Cùng đọc những chia sẻ và lời khuyên hữu ích đúc kết được từ chính chị Nguyễn Thị Nga – ACCA, kế toán trưởng, người đã từng trải với nghề để “thấu” nhé!
Nhắc đến ngành kế toán là chúng ta thường nghĩ đến ngay những con số chi chít trên các khổ giấy to khổng lồ, những chị kế toán trường truyền thống đeo kính đăm chiêu, hì hụi với các con số, và đặc sản khi nói đến kế toán, thì không thể không nhắc tới mấy câu ví von điển hình: “làm kế toán mà ghi nhầm một số 0, bạn sẽ có ngay mấy bộ lịch miễn phí“. Dù biết nói vui với nhau là vậy, nhưng liệu chúng ta đã thực sự hiểu rõ về ngành nghề này? Hãy cùng tìm hiểu ngay nhé!
Kế toán là nghề rất rộng và có lịch sử phát triển lâu đời. Hàng nghìn năm trước, khi giao dịch buôn bán bắt đầu xuất hiện, nhu cầu về việc ghi chép, theo dõi và tổng hợp bắt đầu lớn hơn và nghề kế toán ra đời. Về mặt lý thuyết, kế toán là việc ghi chép, tổng hợp, báo cáo số liệu. Trong đời sống, kế toán là những hành động rất quen thuộc mà gần như ai cũng làm hàng ngày chứ không phải thử gi cao siêu. Ngày bé, bố tôi có buôn bán, thi thoảng tôi thấy ông ngồi “cộng sổ”, những con chữ loằng ngoằng, gạch chi chít người này còn nợ bao nhiêu, hay mình còn nợ người bán hàng bao nhiêu, còn bây giờ tôi ngày nào cũng ngồi cân đối tiền thu chi, đi chợ,… Đây chính là dạng thức kế toán thô sơ nhất hay còn gọi là kế toán đơn.
Kế toán kép ra đời vào thế kỷ 15 (bởi một nhà toán học người Ý tên là Luca Pacioli) đã đưa lịch sử ngành này sang một trang mới. Dần dần, kế toán phát triển và việc ghi chép số liệu tài chính ngày càng tin cậy hơn, từ đó hình thành thêm nhiều vai trò của kế toán trong việc vận hành một doanh nghiệp. Các bạn bước vào một công ty, có thể thấy thiếu marketing, thiếu sales, thậm chí nhân sự cũng có thể do giám đốc kiêm nhiệm, nhưng luôn luôn có một kế toán, đủ để thấy kế toán quan trọng như thế nào. Nhìn chung, kế toán phân chia thành 2 nhánh sau:
Kế toán tài chính (KTIC): bao gồm việc hạch toán kế toán hàng ngày theo các chuẩn mực kế toán Việt Nam và Quốc tế, theo luật kế toán, các văn bản pháp luật về thuế, bảo hiểm,… Đây là chức năng thường gặp nhất khi bước chân vào phòng kế toán.
Kế toán quản trị (KTQT): bao gồm việc phân tích dữ liệu để Ban Giám đốc ra quyết định, ví dụ phân tích về điểm hòa vốn, thiết lập ngân sách hàng năm, tư vấn về chính sách giá,… Các doanh nghiệp lớn như Vingroup, Masan, Techcombank sẽ có phòng này.
(Ở Việt Nam còn có Kế toán thuế. Thực ra, nó là một mảng công việc của kế toán tài chính. Tuy nhiên, do tính chất minh bạch tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam chưa cao, việc các doanh nghiệp lách thuế tương đối quen thuộc, vì thế, người ta hay tách riêng ra một mảng riêng để tiện cho việc… xào nấu số liệu, nhằm qua mặt cơ quan thuế và bảo hiểm) KIIC và KTQT khác nhau trên một số khía cạnh cơ bản sau:
1. Tính chuẩn tắc
KTTC có tính chuẩn tắc ở mức cao tuyệt đối. Bạn phải tuân theo các nguyên tắc kế toán (accounting principles), chuẩn mực kế toán (accounting standards) được quy định bởi Liên đoàn Kế toán Quốc tế, Bộ Tài chính,… Báo cáo cũng phải được lập theo một dạng thức nhất định. KTQT có tính tùy biến cao, cách trình bày và nội dung báo cáo sẽ thay đổi tùy thuộc vào đối tượng hưởng đến. Ví dụ, trình bày trong nội bộ phòng thì một kiểu, cho Ban Giám đốc một kiểu, cho nhà đầu tư một kiểu. Báo cáo cũng có thể dưới dạng hình ảnh, đồ thị,… miễn sao đạt được mục tiêu thuyết trình.
2.Tính cập nhật
KTIC sử dụng các thông tin quá khứ (historical data) để lập báo cáo. Ví dụ, ta dựa vào việc ghi nhận trong suốt một năm để lập báo cáo tài chính cho công ty A. Tức là dựa vào cái đã xảy ra để bây giờ ghi nhận, thể hiện lại. KTQT sử dụng dữ liệu quá khứ và tương lai để lập báo cáo. Ví dụ, ta dựa vào doanh thu bán hàng dự kiến để tính toán khi nào sẽ hòa Văn, hoặc dự đoán lương người dùng trong các tháng tới để tính khi nào cần thuê thêm server,…
3. Đối tượng sử dụng
Đối tượng sử dụng của KITC thường là các nhà đầu tư (nhất là đối với các công ty niêm yết), cơ quan thuế, bảo hiểm, đôi khi cả khách hàng, nhà cung cấp cũng sẽ tham khảo báo cáo tài chính để xem có nên giao dịch với công ty của bạn không. Như vậy, đối tượng của KTTC thường nằm “bên ngoài”. Đối tượng của KTQT thường nằm “bên trong”, bao gồm Ban Giám đốc, các trưởng phòng ban để có thể tối ưu hóa cũng như hiệu quả hơn trong việc ra quyết định.
Để trở thành kế toán giỏi, cần gì?
Nắm vững kiến thức thực hành của kế toán, ngoài việc kiến thức có được từ học Đại học, bạn có thể bổ sung thêm kiến thức từ các chứng chỉ như ACCA (Chứng chỉ kế toán công chứng Anh) hay CPA (Chứng chỉ kế toán công chứng Australia)
Ngoài việc giỏi chuyên môn, bạn còn cần có hiểu biết thấu đáo về môi trường kinh doanh, cập nhật liên tục về thuế, luật cạnh tranh và các quy định về lĩnh vực tài chính khác.
Bên cạnh đó, một kế toán giỏi còn cần phải bổ sung cho mình kĩ năng văn phòng như kĩ năng làm Excel, thành thạo các hàm excel cũng khiến cho bạn có thêm lợi thế cạnh tranh. Thậm chí đây gần như là một kỹ năng bắt buộc phải có đối với ngành. Chúc bạn thành công với đam mê ngành kế toán – tài chính!