Khoa học thực phẩm và dinh dưỡng

Giới ThiệuNội DungViệc LàmHọc PhíGiảng ViênChuẩn Đầu Ra

Tổng quan về ngành: 

Trong bối cảnh hiện nay của Việt Nam, ngành Công nghệ thông tin (CNTT) là một trong những ngành có tốc độ tăng trưởng cao và bền vững (30%/năm). Tại hội nghị quốc gia “phát triển nguồn nhân lực CNTT” Do bộ GD-ĐT phối hợp với bộ thông tin truyền thông đưa ra dự báo Việt Nam sẽ thiếu nhân lực nghiêm trọng cho tới năm 2030 vì vậy ngành Công nghệ thông tin đang là một trong những ngành hót nhất của Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Sinh viên học ngành CNTT sẽ có tương lai vô cùng rộng mở.

Ngành Công nghệ thông tin là gì?

Công nghệ thông tin là lĩnh vực nghiên cứu về phần cứng, phần mềm quy trình vào việc tạo ra, xử lý, truyền dẫn, lưu trữ và khai thác thông tin. Trong thời gian của thế giới “phẳng” như ngày nay, Công nghệ thông tin đóng vai trò vô cùng quan trọng, không thể thiếu được trong sự phát triển của xã hội. Công nghệ thông tin đã trở thành một phần tất yếu, là cầu nối giữa các thành phần của một xã hội toàn cầu.
Trong hệ thống ngành nghề được đào tạo ở bậc Đại học, Cao đẳng, Công nghệ thông tin luôn được xem là sự lựa chọn thông minh của các học sinh phổ thông bởi tính ổn định và sự hấp dẫn của các cơ hội nghề nghiệp.

Đào tạo ngành công nghệ thông tin

Các chuyên ngành đào tạo:

– Mạng máy tính & truyền thông

– Công nghệ phần mềm

– Khoa học máy tính

– Hệ thống thông tin quản lý

Các môn học chuyên ngành: Lập trình NET, Kiến trúc máy tính, An toàn bảo mật, Quản trị mạng, Nguyên lý hệ điều hành, Hệ quản trị CSDL, Công nghệ đa phương tiện, Lập trình hướng đối tưởng, Lập trình web, Ngôn ngữ chính thức, Mạng máy tính, Lunux và công nghệ nguồn mở, Phân tích và thiết kế hệ thống, Công nghệ phần mềm…

Ngành công nghệ thông tin xét tuyển khối nào?

A00: Toán, Vật lý, Hóa học

A01: Toán, Vật lý, Tiếng Anh

A02: Toán, Vật lý, Sinh học

D01: Toán, Ngữ Văn, Tiếng Anh

36 Khoa CNTT 1


Chọn ngành Công nghệ Thông tin, sinh viên sẽ…
– Được trang bị các kiến thức nền tảng về khoa học tự nhiên, kiến thức cơ bản như mạng máy tính, hệ thống thông tin, lập trình, cơ sở dữ liệu…
– Chương trình ngành CNTT đào tạo các kiến thức giúp sinh viên hướng tới đạt chuẩn Công nghệ thông tin của Nhật Bản (FE), tiêu chuẩn được công nhận tại rất nhiều nước trên toàn thế giới.
– Sinh viên CNTT hướng đến học tập và trau dồi cả Tiếng Anh và Tiếng Nhật, làm nền tảng ngôn ngữ, hướng tới cơ hội làm việc tại Nhật Bản
– Sinh viên được thực hành và tiếp xúc với những công nghệ tiên tiến nhất tại các doanh nghiệp trong ngành CNTT, đồng hành nghiên cứu ra những sản phẩm mới có tính thượng mại cao.
– Điểm khác biệt tại Đại học Công nghệ Đông Á là sinh viên sẽ được trải qua 3 kỳ thực tập tại các Công ty công nghệ, tham gia trực tiếp vào hoạt động chuyên môn tại các công ty này.
– Sinh viên được trang bị các kĩ năng phỏng vấn, viết CV cùng các cơ hội nghề nghiệp được giới thiệu thông qua chương trình học và hoạt động ngoại khóa.

Học Ngành công nghệ thông tin tại EAUT

Chương trình đào tạo ngành Công nghệ thông tin tại EAUT chú trọng công tác thực hành đồng thời liên kết với doanh nghiệp để nâng cao chất lượng đào tạo. Trường có phương án đào tạo trên giảng đường kết hợp với thực hành trong các phòng máy, doanh nghiệp, trên môi trường mạng… một cách hợp lý, để trong một thời gian ngắn có thể giúp sinh viên trang bị được các kỹ năng làm việc cần thiết, có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin vào trong các những lĩnh vực cụ thể của cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay ví dụ như: điện toán đám mây, mạng xã hội, học máy, ứng dụng web và di động, phân tích dữ liệu lớn trên nền tảng mạng kết nối vạn vật…

Sinh viên ngành công nghệ thông tin học gì?

  • Hai năm đầu, sinh viên được đào tạo khối kiến thức đại cương và cơ sở ngành gắn với định hướng ứng dụng Công nghệ thông tin, sớm tiếp cận các hệ thông CPS, sớm làm việc với các mô hình công nghệ 4.0, phát triển kỹ năng lập trình phần mềm, xử lý dữ liệu số…
  • Năm 3 Sinh viên được đào tạo chuyên sâu theo định hướng 4 chuyên ngành: (1) Mạng máy tính & truyền thông, (2) Công nghệ phần mềm (3) Khoa học máy tính (4) Hệ thống thông tin quản lý
  • Năm 4 sinh viên sẽ đi thực tập trực tiếp tại các doanh nghiệp, áp dụng những kiến thức lý thuyết cùng với thực hành được đào tại trong trường vào công việc thực tiễn. Nhiều sinh viên năng động còn tham gia thực tập trong doanh nghiệp từ những năm đầu đại học.

Nhà trường đã đầu tư hệ thống máy tính đồng bộ với màn hình ASUS ips27, cấu hình chip core i5 đời mới nhất ram 8G, Card màn hình rời 2G chuyên dụng cho học đồ họa 3D…giúp sinh viên học tập trong điều kiện tốt nhất.

Chương Trình Đào Tạo: Xem thêm chi tiết tại đây

Để tìm hiểu thêm về ngành công nghệ thông tin của Trường Đại Học Công Nghệ Đông Á, các em xem thêm chi tiết tại đây…


Nhu cầu nhân lực
– Ngành CNTT dẫn đầu nhu cầu tuyển dụng ngắn hạn và dài hạn.

– Trung bình ngành CNTT thiếu hụt khoảng 78.000 lao động mỗi năm nếu mức tăng trưởng nhân sự tiếp tục ở mức 8% và sẽ thiếu hơn 500.000 lao động chiếm hơn 78% tổng số nhân lực CNTT thị trường cần đến năm 2020. Do đó sinh viên học ngành CNTT nhiều sinh viên chưa tốt nghiệp đã có thể tìm được việc làm.

Học Ngành công nghệ thông tin sinh viên ra trường sẽ làm gì?

Một số vị trí mà sinh viên ra trường có thể làm việc trong các vị trí sau:

– Chuyên viên thiết kế, xây dựng và quản lý các dự án nghiên cứu và ứng dụng CNTT.
– Chuyên viên quản lý, giám sát và đầu tư các dự án công nghệ thông tin.
– Chuyên viên khai thác dữ liệu, thông tin ứng dụng cho các doanh nghiệp trong vấn đề phân tích định lượng.
– Chuyên viên có kĩ năng phát triển các ứng dụng truyền thông xã hội và công nghệ Web.
– Chuyên viên có kĩ năng trong việc phát triển các sản phẩm 3D và tạo hình các nhân vật 3D.
– Đặc biệt sinh viên có cơ hội trở thành Kỹ sư Công nghệ thông tin Nhật Bản, được các Công ty CNTT tại đây tuyển dụng ngay sau khi tốt nghiệp và làm việc tại Nhật Bản.

Học Phí

– Mỗi ngành học sẽ tương ứng với mức học phí khác nhau. Học phí của ngành Công nghệ thông tin năm học 2024 – 2025 dự kiến sẽ là 14.500.000đ/kỳ học.

– Đặc biệt, điểm chung về mức thu học phí của trường Đại học Công nghệ Đông Á là cam kết các năm học không tăng học phí và không thu phụ phí trong suốt quá trình học tập của sinh viên.

– Một năm học kéo dài 10 tháng, chia làm 2 kỳ, mỗi kỳ 5 tháng, nghỉ hè và tết 2 tháng

– Có thể đóng tiền học theo kỳ hoặc cả năm

– Sinh viên có thể theo dõi tình trạng việc đóng học phí trên trang sinhvien.eaut.edu.vn

Xem thêm chi tiết về bảng học phí dự kiến của 20 ngành, chuyên ngành  tại đây


Trường Đại học Công nghệ Đông Á có đội ngũ lãnh đạo, giảng viên là các nhà giáo, nhà khoa học đầu ngành như Giáo sư, Tiến sĩ Đinh Văn Thuận – Hiệu trưởng đạt Giải thưởng Hồ Chí Minh năm 2005 với cụm công trình “Nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ cơ khí – tự động hóa trong công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm” đem lại những giá trị to, góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển nền kinh tế quốc dân, khoa học, kỹ thuật, văn học, nghệ thuật.
Bên cạnh đó, trường còn có đội ngũ kỹ thuật viên, nhân viên giàu kinh nghiệm và đội ngũ giảng viên thỉnh giảng uy tín, tham gia giảng dạy tại trường.

Danh sách cán bộ chủ chốt của ngành

  • truong khoa scaled
    TS. Lê Minh Tuấn
  • Quá trình đào tạo:
    • 2023: Tiến sĩ, Công nghệ Thông tin, Viện CNTT, Đại học Quốc gia Hà Nội
    • 2020: Cử nhân, Ngôn ngữ Anh, Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội
    • 2008: Thạc sĩ, Khoa học máy tính, Học viện kỹ thuật quân sự
    • 2004: Cử nhân, Toán-tin, Đại học Thăng Long
    Quá trình công tác:
    • 10/2023-Nay: Trưởng khoa CNTT trường Đại học Công nghệ Đông Á
    • 2022-9/2023: Giảng viên chính, Học viện Hành chính Quốc gia
    • 2021-2022: Giảng viên chính, Đại học Nội vụ Hà Nội
    • 2014-2020: Giảng viên, Đại học Nội vụ Hà Nội
    • 2004-2014: Giảng viên, Đại học Thăng Long
  • TranXuanThanh
    ThS. Trần Xuân Thanh
  • Quá trình đào tạo:
    • 2022: Nghiên cứu sinh chuyên ngành Khoa học máy tính, Học viên khoa học và Công nghệ, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
    • 2012: Thạc sỹ Khoa học máy tính, Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông
    • 2006: Kỹ sư CNTT, Đại học Bách khoa Hà Nội
    • 2003: Cử nhận SPKT, Đại học Sư phạm Hà Nội
    Quá trình công tác:
    • 2021 đến nay: Phó trưởng khoa CNTT Trường Đại học Công nghệ Đông Á
    • 2008 – 2020: Giảng viên / Phó trưởng khoa / Quyền trưởng khoa / Trưởng khoa, khoa CNTT, Trường Đại học Thành Đô
    • 2005 – 2008: Giảng viên khoa CNTT, Trường Cao đẳng Điện tử – Điện lạnh Hà Nội
  • Mai Van Linh
    ThS. Mai Văn Linh
  • Quá trình đào tạo:
    • 2022: Nghiên cứu sinh chuyên ngành Khoa học máy tính, Học viên khoa học và Công nghệ, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
    • 2015: Thạc sỹ Khoa học máy tính, Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông
    • 2008: Kỹ sư CNTT, Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên
    Quá trình công tác:
    • T5/2021-Nay: Phó trưởng khoa CNTT Trường ĐH Công nghệ Đông Á
    • T11/2018-T04/2021: GV- GĐ trung tâm tuyển sinh/Chuyên viên phòng ĐT/ Trường Đại học Thành Đô
    • T10/2015-T10/2018: GV- TP Tuyển sinh/ Trường Cao đẳng Y khoa Hà Nội
    • T11/2010-T9/2015: GV-TP Khảo thí/Trường Cao đẳng Kỹ thuật Y Dược Hà Nội

A. Mục tiêu chung: Chương trình giáo dục trình độ đào tạo đại học ngành Công nghệ thông tin tại Trường Đại học Công nghệ Đông Á tạo ra môi trường học tập lý tưởng giúp người học trau dồi, rèn luyện và tu dưỡng đạo đức nghề nghiệp; cung cấp cho người học những điều kiện cần và đủ để hoàn thiện những kỹ năng cơ bản, thiết yếu phục vụ công tác trong lĩnh vực chuyên môn nhằm đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiêp 4.0; đồng thời là cơ sở để người học tiếp tục học tập nâng cao năng lực và trình độ ở các bậc đào tạo sau đại học.
B. Chuẩn đầu ra theo từng yêu cầu cụ thể:
1. Yêu cầu về đạo đức, nhân cách, lối sống:
– Có lập trường chính trị tư tưởng vững vàng, ý thức tổ chức kỷ luật tốt, hiểu biết về các giá trị đạo đức và ý thức trách nhiệm công dân;
– Có hiểu biết về văn hóa – xã hội, kinh tế và pháp luật;
– Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp;
– Có ý thức học tập để nâng cao năng lực và trình độ;
– Có ý thức rèn luyện sức khỏe để làm việc.
2. Yêu cầu về kiến thức, chuyên môn:
– Hiểu các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam;
– Hiểu và vận dụng kiến thức Toán, khoa học tự nhiên, khoa học xã hội – nhân văn, công nghệ thông tin và kiến thức cơ sở vào ngành đào tạo;
– Trình độ ngoại ngữ: TOEIC 450
– Hiểu biết các vấn đề thuộc lĩnh vực chuyên môn: Được trang bị kiến thức liên quan đến nghiên cứu phát triển, gia công hay ứng dụng các hệ thống phần mềm; hiểu các nguyên tắc quản lý dự án CNTT, đảm bảo chất lượng phần mềm; Được trang bị kiến thức về đa phương tiện và các công cụ xử lý đa phương tiện; Có kiến thức về thiết kế, xây dựng, cài đặt, vận hành và bảo trì các thành phần phần cứng, phần mềm của hệ thống máy tính và các hệ thống thiết bị dựa trên máy tính; Có kiến thức về mạng máy tính, các phương pháp và quy trình đảm bảo an toàn cho hệ thống mạng máy tính.
3. Yêu cầu về kỹ năng làm việc:
– Có các kỹ năng nghề nghiệp sau: Khảo sát, thiết kế, xây dựng, vận hành, bảo trì và phát triển hệ thống máy tính và mạng máy tính cho các cơ quan, trường học, doanh nghiệp…, với quy mô vừa và nhỏ; Quản trị dữ liệu, quản trị mạng, quản trị website cho các tổ chức, doanh nghiệp, công ty; Nghiên cứu, mô hình hóa các bài toán thực tế, xây dựng thuật toán, cơ sở dữ liệu, thiết kế và cài đặt các phần mềm ứng dụng; Tham gian quản lý dự án; đảm bảo chất lượng phần mềm. Xây dựng tài liệu kỹ thuật, tài liệu hướng dẫn sử dụng hệ thống một cách hiệu quả; Đề xuất, phản biện và tư vấn các vấn đề thuộc lĩnh vực CNTT; Tham gia nghiên cứu và giảng dạy công nghệ thông tin ở các bậc phù hợp; Tham gia triển khai, vận hành, khai thác các ứng dụng về dịch vụ hành chính công (chính phủ điện tử), thương mại điện tử.
– Được trang bị các kỹ năng mềm sau: Khả năng tư duy, làm việc độc lập, giải quyết vấn đề liên quan đến chuyên môn; Khả năng tự học, nghiên cứu và tiếp thu các công nghệ mới; Khả năng làm việc theo nhóm, giao tiếp và truyền đạt thông tin trong lĩnh vực chuyên môn; Thu thập, xử lý thông tin để giải quyết vấn đề trong lĩnh vực chuyên môn; Sử dụng công nghệ thông tin và ngoại ngữ phục vụ công việc chuyên môn và quản lý; Quản lý, điều hành triễn khai các dự án, công trình liên quan đến chuyên môn.
4. Vị trí việc làm sau tốt nghiệp:
– Các doanh nghiệp thiết kế, gia công, phát triển phần mềm;
– Các công ty cung cấp nội dung số, sản xuất games;
– Các công ty tư vấn: tư vấn thiết kế các giải pháp về mạng, các giải pháp công nghệ thông tin cho doanh nghiệp;
– Các công ty kinh doanh dịch vụ và các sản phẩm CNTT, bao gồm cả phần cứng lẫn phần mềm.
– Bộ phận vận hành và phát triển công nghệ thông tin của các cơ quan, nhà máy, trường học, ngân hàng… các doanh nghiệp có ứng dụng công nghệ thông tin.
– Các trường cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, các trường phổ thông (chỉ cần bổ sung chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm theo quy định).
– Các Viện nghiên cứu và chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin. Cụ thể sinh viên có năng lực để làm việc tại các vị trí, chức danh sau:
– Lập trình viên; Chuyên viên phân tích nghiệp vụ; Chuyên viên thiết kế phần mềm; Chuyên viên kiểm thử phần mềm; Chuyên viên hỗ trợ, tư vấn, cung cấp các dịch vụ, sản phẩm CNTT; Chuyên viên quản trị mạng, cơ sở dữ liệu, website.
– Nghiên cứu viên/ Giảng viên CNTT.
5. Khả năng học tập và nâng cao trình độ sau khi tốt nghiệp
– Có khả năng học tập chuyển đổi linh hoạt trong các lĩnh vực đào tạo có liên quan đến chuyên ngành;
– Có khả năng tự học tập và nghiên cứu tài liệu để nâng cao trình độ và cập nhật các kiến thức mới trong công việc.

Giới ThiệuNội DungViệc LàmHọc PhíGiảng ViênChuẩn Đầu Ra

Tổng quan về ngành: 

Công Nghệ Chế Tạo Máy là ngành mũi nhọn trong việc chế tạo ra các loại máy móc, thiết bị sản xuất. Ngành còn có tên ngành tiếng anh tương đương là Manufacturing Engineering. Đây là ngành quyết định trình độ kỹ thuật và công nghệ của một đất nước. Ngành có vai trò tham gia trong hoạt động sản xuất thực tế, nơi các kỹ sư cơ khí chế tạo máy tham gia việc vận hành toàn bộ quy trình chế tạo ra các sản phẩm (cơ khí), đồng thời tối ưu hóa quá trình sản xuất đảm bảo tính hiệu quả, tính kinh tế nhất có thể.

Ngành Công nghệ Chế tạo máy có liên quan mật thiết thế ngành Cơ khí, hầu như các kiến thức và kỹ năng chuyên ngành của ngành cơ khí đều là nền tảng cần thiết cho ngành Công nghệ Chế tạo máy.

Đào tạo ngành Công nghệ Chế tạo máy

Ngành xét tuyển khối nào?

A00: Toán, Vật lý, Hóa học

A01: Toán, Vật lý, Tiếng Anh

A02: Toán, Vật lý, Sinh học

D01: Toán, Ngữ Văn, Tiếng Anh

Các ngạch nhỏ trong ngành Công nghệ Chế tạo máy
– Cơ khí động lực
– Cơ khí ôtô
– Cơ điện tử

Các môn học chuyên ngành: Công nghệ chế tạo phôi, thiết kế dụng cụ cắt, kỹ thuật lập trình, đồ gá, công nghệ chế tạo máy, bảo trì công nghiệp, an toàn lao động và môi trường, CAD/CAM/CNC, các phương pháp gia công tiên tiến, thiết kế nhà máy cơ khí, tự động hóa quá trình sản xuất, máy công cụ, kỹ thuật điều khiển tự động, điều khiển khí nén/thủy lực…

infographic che tao may chuan 3


Chọn ngành cơ khí chế tạo máy, sinh viên sẽ…
– Có khả năng áp dụng kiến thức về toán, khoa học và kỹ thuật vào thiết kế chế tạo, gia công và lắp ráp sản phẩm cơ khí;
– Thiết kế, triển khai và phân tích thực nghiệm trong chế tạo máy;
– Thiết kế, chế tạo công cụ phục vụ gia công cơ khí;
– Thành thạo trong việc lập quy trình gia công, lắp ráp sản phẩm cơ khí;
– Vận hành và bảo dưỡng thiết bị gia công cơ khí;
– Sử dụng các số liệu thống kê để phân tích và điều khiển các quá trình chế tạo;
– Sử dụng một số phần mềm CAD/CAM chuyên dụng phục vụ tính toán, thiết kế và gia công chế tạo

Đào tạo ngành Công nghệ chế tạo máy tại EAUT

Học Công Nghệ Chế Tạo Máy tại EAUT sinh viên sẽ được đào tạo theo hướng thực hành ứng dụng, cụ thể :

– Đào tạo sinh viên những kiến thức vô cùng thực tế như: Vẽ được các bản vẽ kỹ thuật bằng tay và bằng máy tính, chế tạo các chi tiết máy cụ thể trên các máy gia công, được dạy và thực hành làm những máy móc đơn giản như máy tách hạt, máy rửa chén bát…đến những máy móc phức tạo như máy phay, máy tiện, máy gia công tự động CNC…

– Chương trình đào tạo Ngành Công Nghệ Chế Tạo Máy tại EAUT chú trọng chủ yếu vào công tác thực hành. Đồng thời trường liên kết với doanh nghiệp để nâng cao chất lượng đào tạo cho sinh viên.

– Thời gian đào tạo của ngành Công nghệ chế tạo máy tại EAUT chỉ là 3,5 – 4 năm, như vậy sinh viên không những tiết kiệm được thời gian, tiền bạc mà cơ hội việc làm của bạn cũng rộng mở khi là sinh viên sớm tốt nghiệp hơn các ngành kỹ thuật khác trong cả nước. Nghĩ đơn giản nếu bạn ra trường trước những sinh viên khác từ 1 – 1,5 năm bạn sẽ tiết kiệm được bao nhiêu tiền và có thêm bao nhiêu cơ hội việc làm!

– Chương trình đào tạo tại EAUT loại bỏ các môn học không cần thiết để tập trung vào thực hành, sinh viên có nhiều trải nghiệm thực tế tại doanh nghiệp, chuẩn bị nền tảng vững chắc để có thể phát triển tương lai.

Chương Trình Đào Tạo: Xem thêm chi tiết tại đây

Triển vọng nghề nghiệp Công nghệ Chế tạo máy

Nhu cầu lao động của ngành công nghệ chế tạo máy là vô cùng lớn, đặc biệt là trong hầu hết các nhà máy sản xuất sản phẩm cơ khí ở khắp nơi trên Việt Nam cũng như trên thế giới. Trong tương lai nhu cầu nhân lực ngày càng tăng cao tạo nhiều cơ hội việc làm cho người học. Cử nhân trong ngành học này nhiều sinh viên chưa tốt nghiệp đã có thể tìm được việc làm. Cụ thể một số vị trí mà sinh viên ra trường có thể làm như:

– Nhân viên kỹ thuật, quản lý, điều hành sản xuất tại các đơn vị sản xuất cơ khí chế tạo máy.
– Tư vấn, thiết kế, vận hành và điều khiển hệ thống sản xuất chế tạo máy.
– Kiểm tra bảo dưỡng thiết bị, quản lý, tổ chức sản xuất tại các đơn vị có trang bị dây chuyền và thiết bị tự động hóa phục vụ trong lĩnh vực cơ khí chế tạo máy.
– Làm việc tại các cơ quan quản lý hoặc giảng dạy bộ môn học của chuyên ngành cơ khí chế tạo máy ở một số trường đại học, cao đẳng.
–  Nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực cơ khí chế tạo máy ở các viện nghiên cứu, các trung tâm cơ quan nghiên cứu liên bộ…

– Thi công hoặc giám sát việc thi công và hoàn tất các máy và thiết bị sản xuất đã thiết kế.

– Tham gia công việc khai thác hệ thống sản xuất công nghiệp: vận hành, bảo trì, xử lý sự cố các thiết bị công nghiệp.

Học Phí

– Mỗi ngành học sẽ tương ứng với mức học phí khác nhau. Học phí của ngành Công nghệ Chế tạo máy năm học 2024 – 2025 dự kiến sẽ là 11.500.000đ/kỳ học.

– Đặc biệt, điểm chung về mức thu học phí của trường Đại học Công nghệ Đông Á là cam kết các năm học không tăng học phí và không thu phụ phí trong suốt quá trình học tập của sinh viên.

– Một năm học kéo dài 10 tháng, chia làm 2 kỳ, mỗi kỳ 5 tháng, nghỉ hè và tết 2 tháng

– Có thể đóng tiền học theo kỳ hoặc cả năm

– Sinh viên có thể theo dõi tình trạng việc đóng học phí trên trang sinhvien.eaut.edu.vn

Xem thêm chi tiết về bảng học phí dự kiến của 20 ngành, chuyên ngành  tại đây

Trường Đại học Công nghệ Đông Á có đội ngũ lãnh đạo, giảng viên là các nhà giáo, nhà khoa học đầu ngành như Giáo sư, Tiến sĩ Đinh Văn Thuận – Hiệu trưởng đạt Giải thưởng Hồ Chí Minh năm 2005 với cụm công trình “Nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ cơ khí – tự động hóa trong công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm” đem lại những giá trị to, góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển nền kinh tế quốc dân, khoa học, kỹ thuật, văn học, nghệ thuật.
Bên cạnh đó, trường còn có đội ngũ kỹ thuật viên, nhân viên giàu kinh nghiệm và đội ngũ giảng viên thỉnh giảng uy tín, tham gia giảng dạy tại trường.

Danh sách cán bộ chủ chốt của ngành

    • Nguyen Dinh Tan KHoa co khi
      TS. Nguyễn Đình Tân
    • Quá trình đào tạo:
      • 1999-2009: Đại học Sư phạm Hà Nội
      • 2008-2018: Đại học Bách khoa Hà Nội
      Quá trình công tác:
      • 2022 – nay: Trưởng khoa Cơ khí trường Đại học Công nghệ Đông Á
      • 2003 – 2022: Giảng viên trường Cao đẳng Điện tử – Điện lạnh Hà Nội
      Công trình nghiên cứu khoa học điển hình
      2014: Mô phỏng số chiều dày màng dầu bôi trơn ổ đầu to thanh truyền có tính tới sự tương tác giữa 2 nửa và lực siết bu lông.
      Xây dựng chương trình tính toán tự động bôi trơn ổ đỡ có tính tới hiện tượng gián đoạn màng dầu.
      2016: Effec of Bolt Preload on Elastohydrodynamic Lubrication Analysis of a Connecting Rod Big – End Berin.
      2018: Ảnh hưởng của khe hở bán kính đến quỹ đạo tâm trục trong ổ đầu to thanh truyền của động cơ 5S-FE.
      2019: Ảnh hưởng của khe hở bán kính đến phân bố áp suất màng dầu bôi trơn trong ổ đầu to thanh truyền của động cơ 5S-FE.
      2023: Improvement of ride quality for a wheel loader with semi-active cab isolation system via fuzzy self tuning of PID controller.

 

 

    • Le Trach Truong Khoa co khi
      ThS. Lê Trạch Trưởng
    • Quá trình đào tạo:
      • 2011: Kỹ sư Cơ khí Động lực – Đại học Bách Khoa Hà Nội
      • 2015: Thạc sĩ Cơ khí Động lực – Đại Học Bách Khoa Hà Nội
      • 2022: Ngôn ngữ Anh Đại học Thái Nguyên
      Quá trình công tác:
      • 2019 – Nay: Phó trưởng khoa Cơ khí Trường Đại học Công Nghệ Đông Á
      • 2015 -2019: Giảng viên Trường Đại học Thành Đô
      • 2011 -2015: Giảng viên Trường cao đẳng Công nghiệp Phúc Yên – Vĩnh Phúc
      Công trình khoa học đã công bố:
      Nghiên cứu, khảo sát hoạt động của bộ đồng tốc quán tính trong hộp số ô tô.
      Nghiên cứu tổng quan các tiêu chí đánh giá dao động của ô tô.
      Thiết kế mô hình toán học xác định vị trí điểm tiếp xúc trong quá trình lắp ráp tự động trục có biến dạng profile.

A. Mục tiêu chung: Chương trình giáo dục trình độ đào tạo đại học ngành Công nghệ Chế tạo máy tại Trường Đại học Công nghệ Đông Á tạo ra môi trường học tập lý tưởng giúp người học trau dồi, rèn luyện và tu dưỡng đạo đức nghề nghiệp; cung cấp cho người học những điều kiện cần và đủ để hoàn thiện những kỹ năng cơ bản, thiết yếu phục vụ công tác trong lĩnh vực chuyên môn nhằm đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiêp 4.0; đồng thời là cơ sở để người học tiếp tục học tập nâng cao năng lực và trình độ ở các bậc đào tạo sau đại học.
B. Chuẩn đầu ra theo từng yêu cầu cụ thể:
1. Yêu cầu về đạo đức, nhân cách, lối sống:
– Có lập trường chính trị tư tưởng vững vàng, ý thức tổ chức kỷ luật tốt, hiểu biết về các giá trị đạo đức và ý thức trách nhiệm công dân;
– Có hiểu biết về văn hóa – xã hội, kinh tế và pháp luật;
– Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp;
– Có ý thức học tập để nâng cao năng lực và trình độ;
– Có ý thức rèn luyện sức khỏe để làm việc.
2. Yêu cầu về kiến thức, chuyên môn:
– Hiểu các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam;
– Hiểu và vận dụng kiến thức Toán, khoa học tự nhiên, khoa học xã hội – nhân văn, công nghệ thông tin và kiến thức cơ sở vào ngành đào tạo;
– Trình độ ngoại ngữ: TOEIC 450
– Hiểu biết các vấn đề thuộc lĩnh vực chuyên môn: Cơ học ứng dụng và nhiệt kỹ thuật trong tính toán, gia công vật liệu và thiết kế cơ khí; Kỹ thuật điện – điện tử phổ biến, tính toán thiết kế và vận hành các thiết bị, máy móc; Thiết kế và phân tích được bản vẽ kỹ thuật cơ khí; Thiết kế các sản phẩm cơ khí, thiết bị gia công cơ khí, các phương pháp chế tạo cơ khí; Vật liệu học và nhiệt luyện; Công nghệ CAD/CAM/CNC; Đánh giá chất lượng các sản phẩm cơ khí; Bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa máy và thiết bị cơ khí; Tổ chức và điều hành sản xuất cơ khí.

3. Yêu cầu về kỹ năng làm việc:
– Có các kỹ năng nghề nghiệp sau: Có khả năng áp dụng kiến thức về toán, khoa học và kỹ thuật vào thiết kế và chế tạo các sản phẩm cơ khí; Thiết kế và thực hiện thí nghiệm thuộc ngành đào tạo; Lựa chọn và sử dụng vật liệu đúng công năng; Thiết kế và phát triển sản phẩm cơ khí; Thành thạo trong việc lựa chọn các quá trình chế tạo; Thành thạo trong việc lập quy trình gia công, lắp ráp và kiểm tra chất lượng sản phẩm cơ khí; Thành thạo trong vận hành và bảo dưỡng máy công cụ và thiết bị cơ khí thông dụng; Sử dụng các số liệu thống kê và tính toán để phân tích và điều khiển các quá trình chế tạo; Sử dụng thành thạo một số phần mềm chuyên dụng phục vụ cho công việc phân tích, tính toán, thiết kế và chế tạo.
– Được trang bị các kỹ năng mềm sau: Khả năng tư duy, làm việc độc lập, giải quyết vấn đề liên quan đến chuyên môn; Khả năng tự học, nghiên cứu và tiếp thu các công nghệ mới; Khả năng làm việc theo nhóm, giao tiếp và truyền đạt thông tin trong lĩnh vực chuyên môn; Thu thập, xử lý thông tin để giải quyết vấn đề trong lĩnh vực chuyên môn; Sử dụng công nghệ thông tin và ngoại ngữ phục vụ công việc chuyên môn và quản lý; Quản lý, điều hành triễn khai các dự án, công trình liên quan đến chuyên môn.

4. Vị trí việc làm sau tốt nghiệp:
– Cơ sở sản xuất và kinh doanh sản phẩm và thiết bị cơ khí.
– Các cơ sở đào tạo cán bộ kỹ thuật trong lĩnh vực chế tạo máy.
– Các cơ quan quản lý có liên quan đến lĩnh vực chế tạo máy.
5. Khả năng học tập và nâng cao trình độ sau khi tốt nghiệp:
– Có khả năng học tập chuyển đổi linh hoạt trong các lĩnh vực đào tạo có liên quan đến chuyên ngành;
– Có khả năng tự học tập và nghiên cứu tài liệu để nâng cao trình độ và cập nhật các kiến thức mới trong công việc.

Giới ThiệuNội DungViệc LàmHọc PhíGiảng ViênChuẩn Đâu Ra

Trong xu hướng phát triển của xã hội hiện đại, Việt Nam coi công nghệ kỹ thuật ô tô là ngành quan trọng, cần ưu tiên phát triển để góp phần công nghiệp hóa đất nước. Hơn thế nữa, hiện  nay các hãng ô tô nước ngoài đầu tư của vào Việt Nam đang phát triển khá nhanh, do đó ngành Công Nghệ Kỹ Thuật Ô Tô được đưa vào danh mục các ngành “nóng” về nhu cầu lao động, và nhanh chóng trở thành xu thế lựạ chọn ngành học cho các bạn trẻ.

Công Nghệ Kỹ Thuật Ô Tô là gì?

Ngành công nghệ ô tô được đánh giá là ngành công nghiệp mũi nhọn, quan trọng số 1 ở Việt Nam. Là một ngành học liên quan đến nhiều kiến thức chuyên ngành của nhiều lĩnh vực như: Điện – điện tử, Cơ khí, chế tạo máy, tự động hoá,  công nghệ chế tạo máy… chuyên về khai thác kết hợp sử dụng và quản lý dịch vụ kỹ thuật ô tô như điều hành sản xuất phụ tùng, lắp ráp, cải tiến và nâng cao hiệu quả sử dụng.

Học ngành Công nghệ kỹ thuật ô tô sinh viên sẽ…

– Sinh viên được trang bị kiến thức và kỹ năng chuyên sâu về chuyên ngành Công Nghệ Kỹ Thuật Ô – máy động lực, hệ thống truyền động – truyền lực, cơ cấu khí, hệ thống điều khiển… để có thể áp dụng những nguyên lý kỹ thuật cơ bản, kỹ năng thực hành và các kỹ năng liên quan đến ô tô.

– Đào tạo các kiến thức về kỹ thuật cơ khí, điện, điện tử, phần mềm và an toàn, ứng dụng để thiết kế, sản xuất và vận hành xe gắn máy, xe du lịch, xe tải và xe buýt và các hệ thống nhỏ trên ô tô.

– Sinh viên còn được chú trọng đào tạo các kỹ năng chuyên môn như: khai thác, sử dụng kỹ thuật ô tô cũng như hoạt động sản xuất phụ tùng, điều khiển và lắp ráp. Góp phần cải tiến, nâng cao hiệu quả sử dụng phương tiện cũng như phương thức kinh doanh ô tô trên thị trường.

– Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, ý thức cộng đồng và tác phong công nghiệp.
– Ngoài các kiến thức nên tảng, thực tiễn về chuyên ngành sinh viên học ngành kế toán còn được trang bị kỹ năng mềm như kỹ năng giao tiếp, kỹ năng lập kế hoạch, kỹ năng quản lý thời gian…

Các môn học chuyên ngành tiêu biểu và đặc trưng của ngành Công Nghệ Kỹ Thuật Ô Tô mà sinh viên được học như: Động cơ đốt trong, Quản lý dịch vụ ô tô, tính toán ô tô, hệ thống điện – điện tử ô tô, hệ thống điều khiển tự động trên ô tô, Công nghê chẩn đoán, sửa chữa và kiểm định ô tô, Hệ thống an toàn và tiện nghi trên ô tô, ,…

Học ngành Công nghệ kỹ thuật ô tô tại EAUT

Đại học Công nghệ Đông Á là trường đại học ngoài công lập đầu tiên ở khu vực miền Bắc đã đầu tư chuyên sâu và được phép đào tạo kỹ sư ngành Ô tô – ngành học được đánh giá là đón đầu xu hướng phát triển trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.

Tại EAUT:

  • Chương trình đào tạo Ngành Công nghệ kỹ thuật ô tô tại EAUT chú trọng công tác thực hành theo hướng ứng dụng. Đồng thời liên kết với doanh nghiệp để nâng cao chất lượng đào tạo.
  • Ngoài kiến thức chuyên môn, sinh viên ngành Công nghệ kỹ thuật ô tô được thực hành nâng cao tay nghề, áp dụng kiến thức – kỹ năng về công nghệ và quản lý sản xuất ô tô vào thực tế,… tại các xưởng ô tô do nhà trường liên kết hợp tác.
  • Cơ hội được tham gia thực tập tại các xưởng lắp ráp ô tô, xưởng sản xuất phụ tùng, trung tâm bảo dưỡng, showroom, các hãng sản xuất ô tô lớn trên thế giới và của Việt Nam như Toyota, Ford, Huyndai, Vinfast…
  • Sinh viên được tham gia các chương trình thực tập và làm việc tại nước ngoài như: Nhật, Đức …
  • Sinh viên còn được chú trọng đào tạo kỹ năng tiếng Anh để có thể dễ dàng tiếp xúc với những tài liệu tham khảo của nước ngoài về chuyên ngành mình học.

Theo học ngành Công nghệ Kỹ thuật Ô tô tại Đại học Công nghệ Đông Á sau khi ra trường sinh viên có thể tự tin đáp ứng được mọi yêu cầu của nhà tuyển dụng. Sẵn sàng khẳng định bản thân để đảm đương công việc của người kỹ sư công nghệ ô tô, nhà quản lý, nhà kinh doanh, những chuyên gia giỏi về dịch vụ ô tô, cơ khí, chế tạo ô tô với mức thu nhập hấp dẫn, nhiều cơ hội thăng tiến trong nền kinh tế hiện đại.
Chương trình đào tạo: tại đây

Học Ngành Công Nghệ Kỹ Thuật Ô Tô sinh viên ra trường sẽ làm gì?

Ngày nay, khi xã hội ngày càng phát triển, thói quen đi lại của con người cũng được thay đổi, thì ô tô được xem là phương tiện thông dụng và được ưa chuộng ở hầu hết các nước trên thế giới. Vì vậy việc bảo trì, bảo dưỡng động cơ, các hệ thống tự động cho đến nghiên cứu, cải tiến công nghệ và dòng sản phẩm mới theo xu hướng thị trường đều đòi hỏi các chuyên gia và kỹ sư công nghệ ô tô có trình độ kỹ thuật cao. Kỹ sư ô tô sau khi tốt nghiệp ngành học Công nghệ Kỹ thuật Ô tô, sẽ làm việc chuyên ngành ở một trong các lĩnh vực sau:

– Kỹ sư thiết kế, hay còn gọi là kỹ sư sản phẩm. Kỹ sư thiết kế đảm nhiệm thiết kế, kiểm thử các thành phần, các hệ thống của các thiết bị, bộ phận cấu thành nên một chiếc ô tô. Ví dụ như kỹ sư phanh, kỹ sư acu…

– Kỹ sư phát triển cung cấp các thuộc tính của ô tô. Kỹ sư phát triển có nhiệm vụ cung cấp cho kỹ sư thiết kế về độ cứng của lò xo để cho xe hoạt động như mong muốn trong các điều kiện đường xá.

– Kỹ sư chế tạo xác định cách thức tạo ra thiết bị, bộ phận cấu thành nên chiếc ô tô.

– Nhân viên kinh doanh: làm tại các doanh nghiệp kinh doanh ô tô, máy động lực, phụ
tùng ô tô…
– Kiểm định viên làm tại các trạm đăng kiểm ô tô
– Kỹ thuật viên tại các trung tâm bảo dưỡng – sửa chữa ô tô
– Giảng viên tại các trường cao đẳng, đại học, học viện, trung tâm dạy nghề

Học Phí

– Mỗi ngành học sẽ tương ứng với mức học phí khác nhau. Học phí của ngành Công nghệ Kỹ thuật Ô tô năm học 2024 – 2025 dự kiến sẽ là 13.500.000đ/kỳ học.

– Đặc biệt, điểm chung về mức thu học phí của trường Đại học Công nghệ Đông Á là cam kết các năm học không tăng học phí và không thu phụ phí trong suốt quá trình học tập của sinh viên.

– Một năm học kéo dài 10 tháng, chia làm 2 kỳ, mỗi kỳ 5 tháng, nghỉ hè và tết 2 tháng

– Có thể đóng tiền học theo kỳ hoặc cả năm

– Sinh viên có thể theo dõi tình trạng việc đóng học phí trên trang sinhvien.eaut.edu.vn

Xem thêm chi tiết về bảng học phí dự kiến của 20 ngành, chuyên ngành  tại đây

Trường Đại học Công nghệ Đông Á có đội ngũ lãnh đạo, giảng viên là các nhà giáo, nhà khoa học đầu ngành như Giáo sư, Tiến sĩ Đinh Văn Thuận – Hiệu trưởng đạt Giải thưởng Hồ Chí Minh năm 2005 với cụm công trình “Nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ cơ khí – tự động hóa trong công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm” đem lại những giá trị to, góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển nền kinh tế quốc dân, khoa học, kỹ thuật, văn học, nghệ thuật.
Bên cạnh đó, trường còn có đội ngũ kỹ thuật viên, nhân viên giàu kinh nghiệm và đội ngũ giảng viên thỉnh giảng uy tín, tham gia giảng dạy tại trường.

Danh sách cán bộ chủ chốt của ngành

    • Nguyen Dinh Tan KHoa co khi
      TS. Nguyễn Đình Tân
    • Quá trình đào tạo:
      • 1999-2009: Đại học Sư phạm Hà Nội
      • 2008-2018: Đại học Bách khoa Hà Nội
      Quá trình công tác:
      • 2022 – nay: Trưởng khoa Cơ khí trường Đại học Công nghệ Đông Á
      • 2003 – 2022: Giảng viên trường Cao đẳng Điện tử – Điện lạnh Hà Nội
      Công trình nghiên cứu khoa học điển hình
      2014: Mô phỏng số chiều dày màng dầu bôi trơn ổ đầu to thanh truyền có tính tới sự tương tác giữa 2 nửa và lực siết bu lông.
      Xây dựng chương trình tính toán tự động bôi trơn ổ đỡ có tính tới hiện tượng gián đoạn màng dầu.
      2016: Effec of Bolt Preload on Elastohydrodynamic Lubrication Analysis of a Connecting Rod Big – End Berin.
      2018: Ảnh hưởng của khe hở bán kính đến quỹ đạo tâm trục trong ổ đầu to thanh truyền của động cơ 5S-FE.
      2019: Ảnh hưởng của khe hở bán kính đến phân bố áp suất màng dầu bôi trơn trong ổ đầu to thanh truyền của động cơ 5S-FE.
      2023: Improvement of ride quality for a wheel loader with semi-active cab isolation system via fuzzy self tuning of PID controller.

 

 

    • Le Trach Truong Khoa co khi
      ThS. Lê Trạch Trưởng
    • Quá trình đào tạo:
      • 2011: Kỹ sư Cơ khí Động lực – Đại học Bách Khoa Hà Nội
      • 2015: Thạc sĩ Cơ khí Động lực – Đại Học Bách Khoa Hà Nội
      • 2022: Ngôn ngữ Anh Đại học Thái Nguyên
      Quá trình công tác:
      • 2019 – Nay: Phó trưởng khoa Cơ khí Trường Đại học Công Nghệ Đông Á
      • 2015 -2019: Giảng viên Trường Đại học Thành Đô
      • 2011 -2015: Giảng viên Trường cao đẳng Công nghiệp Phúc Yên – Vĩnh Phúc
      Công trình khoa học đã công bố:
      Nghiên cứu, khảo sát hoạt động của bộ đồng tốc quán tính trong hộp số ô tô.
      Nghiên cứu tổng quan các tiêu chí đánh giá dao động của ô tô.
      Thiết kế mô hình toán học xác định vị trí điểm tiếp xúc trong quá trình lắp ráp tự động trục có biến dạng profile.

A. Mục tiêu chung: Chương trình giáo dục trình độ đào tạo đại học ngành Công nghệ Kỹ thuật Ô tô tại Trường Đại học Công nghệ Đông Á tạo ra môi trường học tập lý tưởng giúp người học trau dồi, rèn luyện và tu dưỡng đạo đức nghề nghiệp; cung cấp cho người học những điều kiện cần và đủ để hoàn thiện những kỹ năng cơ bản, thiết yếu phục vụ công tác trong lĩnh vực chuyên môn nhằm đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiêp 4.0; đồng thời là cơ sở để người học tiếp tục học tập nâng cao năng lực và trình độ ở các bậc đào tạo sau đại học.

B. Chuẩn đầu ra theo từng yêu cầu cụ thể:

1. Yêu cầu về đạo đức, nhân cách, lối sống:
– Có lập trường chính trị tư tưởng vững vàng, ý thức tổ chức kỷ luật tốt, hiểu biết về các giá trị đạo đức và ý thức trách nhiệm công dân;
– Có hiểu biết về văn hóa – xã hội, kinh tế và pháp luật;
– Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp;
– Có ý thức học tập để nâng cao năng lực và trình độ;
– Có ý thức rèn luyện sức khỏe để làm việc.
2. Yêu cầu về kiến thức, chuyên môn: 
– Hiểu các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam;
3. Yêu cầu về kỹ năng làm việc:
– Được trang bị các kỹ năng mềm sau: Khả năng tư duy, làm việc độc lập, giải quyết vấn đề liên quan đến chuyên môn; Khả năng tự học, nghiên cứu và tiếp thu các công nghệ mới; Khả năng làm việc theo nhóm, giao tiếp và truyền đạt thông tin trong lĩnh vực chuyên môn; Thu thập, xử lý thông tin để giải quyết vấn đề trong lĩnh vực chuyên môn; Sử dụng công nghệ thông tin và ngoại ngữ phục vụ công việc chuyên môn và quản lý; Quản lý, điều hành triễn khai các dự án, công trình liên quan đến chuyên môn.
– Tổ chức, quản lý và chỉ đạo sản xuất trong các doanh nghiệp;
– Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp cho bậc đào tạo thấp
– Có kỹ năng ngoại ngữ: Đạt trình độ TOEIC Tiếng Anh 450 hoặc các chứng
4. Vị trí việc làm sau tốt nghiệp: 
tùng ô tô…
– Kiểm định viên tại các trạm đăng kiểm ô tô
– Kỹ thuật viên tại các trung tâm bảo dưỡng – sửa chữa ô tô
– Giảng viên tại các trường cao đẳng, đại học, học viện, trung tâm dạy nghề
Không chỉ ở trong nước mà ngành công nghệ kỹ thuật ô tô ở trong khu vực và toàn
thế giới cũng đã và đang rất phát triển và đòi hỏi nhu cầu nhân lực cả về số lượng
lẫn chất lượng cao
– Có khả năng học tập chuyển đổi linh hoạt trong các lĩnh vực đào tạo có liên quan đến chuyên ngành;
– Có khả năng tự học tập và nghiên cứu tài liệu để nâng cao trình độ và cập nhật các kiến thức mới trong công việc.

– Hiểu và vận dụng được kiến thức các học phần kỹ thuật cơ sở ngành: Vẽ kỹ thuật, vật liệu học, Cơ lý thuyết, Sức bền vật liệu, Nguyên lý máy, Chi tiết máy, Kỹ thuật nhiệt, Thủy lực đại cương… để tiếp thu kiến thức chuyên ngành;

– Vận dụng được kiến thức chuyên ngành để phân tích và đánh giá các chỉ tiêu kỹ thuật trong lĩnh vực Công nghệ ô tô;

– Vận dụng được kiến thức về tổ chức và quản lý trong việc điều hành sản xuất của doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp, chế tạo, sửa chữa và khai thác ô tô;

– Cập nhật được kiến thức mới trong lĩnh vực Công nghệ ô tô.

– Thiết lập được quy trình kiểm tra, chẩn đoán, bảo dưỡng và sửa chữa các loại ô tô thông dụng;

– Tính toán, thiết kế được quy trình công nghệ chế tạo, lắp ráp các sản phẩm trong lĩnh vực chuyên ngành;

– Đề xuất, phản biện và tư vấn các vấn đề thuộc lĩnh vực: vận hành, khai thác, chẩn đoán, bảo trì, bảo dưỡng và sửa chữa các loại ôtô và các thiết bị động lực;

– Nghiên cứu triển khai, tiếp nhận và chuyển giao công nghệ;

– Trình độ ngoại ngữ: TOEIC 450

– Có đạo đức nghề nghiệp, ý thức tổ chức kỷ luật lao động và tôn trọng nội quy của cơ quan, doanh nghiệp;

Kỹ sư ô tô sau khi tốt nghiệp ngành học Công nghệ Kỹ thuật Ô tô, sẽ làm việc chuyên ngành ở một trong các lĩnh vực sau:

– Kỹ sư thiết kế, hay còn gọi là kỹ sư sản phẩm. Kỹ sư thiết kế đảm nhiệm thiết kế, kiểm thử các thành phần, các hệ thống của các thiết bị, bộ phận cấu thành nên một chiếc ô tô. Ví dụ như kỹ sư phanh, kỹ sư acu…

– Kỹ sư phát triển cung cấp các thuộc tính của ô tô. Kỹ sư phát triển có nhiệm vụ cung cấp cho kỹ sư thiết kế về độ cứng của lò xo để cho xe hoạt động như mong muốn trong các điều kiện đường xá.

– Kỹ sư chế tạo xác định cách thức tạo ra thiết bị, bộ phận cấu thành nên chiếc ô tô. Ví dụ kỹ sư chế tạo sẽ đảm nhận vai trò lựa chọn, xử lý cách sản xuất thiết bị, bộ phận của ô tô thông qua các khâu của quá trình sản xuất các chi tiết từ bản vẽ kỹ thuật.

Ngoài ra, kỹ sư ô tô còn làm việc tại các lĩnh vực như:

– Nhân viên kinh doanh: tại các doanh nghiệp kinh doanh ô tô, máy động lực

Giới ThiệuNội DungViệc LàmHọc PhíGiảng ViênChuẩn Đầu Ra

Tổng quan về ngành: 

Trong thời đại Công nghiệp 4.0, Ngành Công nghệ Kỹ thuật Nhiệt (Nhiệt – Điện lạnh) đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với đời sống xã hội và thành công của công cuộc hiện đại hóa đất nước. Năng lượng nhiệt góp mặt trong mọi quá trình sản xuất điện và là thành phần không thể thiếu trong các ngành công nghiệp như: luyện kim, cơ khí chế tạo, dệt may, da giày, hóa chất, dầu khí, chế biến thực phẩm…vì thế ngành Kỹ thuật Nhiệt – Điện lạnh phát triển mạnh và có chỗ đứng vững chắc trong nền kinh tế hiện đại.

Ngành Công nghệ Kỹ thuật Nhiệt (Nhiệt – Điện lạnh)

Công nghệ kỹ thuật Nhiệt (Nhiệt – Điện lạnh) là ngành học cung cấp kiến thức, huấn luyện các kỹ năng thiết kế, gia công cơ khí chế tạo, vận hành điều khiển các thiết bị nhiệt lạnh (đun nóng, cô đặc, thiết bị phản ứng, thiết bị sấy, thiết bị làm lạnh, thiết bị điều hòa không khí,…). Các thiết bị nhiệt lạnh là thành phần quan trọng trong các nhà máy chế biến thực phẩm, sản xuất bia, rượu, nước giải khát, nhà máy chế biến sữa, các nhà máy sản xuất hóa chất.

Ngành Công nghệ Kỹ thuật Nhiệt (Nhiệt – Điện lạnh) xét tuyển khối nào?

A00: Toán, Vật lý, Hóa học

A01: Toán, Vật lý, Tiếng Anh

A02: Toán, Vật lý, Sinh học

D01: Toán, Ngữ Văn, Tiếng Anh

Đào tạo ngành Công nghệ Kỹ thuật Nhiệt (Nhiệt – Điện lạnh)

Theo học ngành các bạn sẽ được trang bị các kiến thức cơ bản và chuyên sâu bao gồm cả các kiến thức mang tính chuyên ngành như:

– Nhiệt – Lạnh: Thiết kế, tư vấn, thi công hệ thống cơ điện lạnh, điều hòa không khí trung tâm cho các nhà cao tầng, nhà máy cấp trữ đông, nhà máy nước đá, kho lạnh lò hơi, nhiệt điện…

– Cơ khí: Cơ chế hoạt động, công nghệ chế tạo máy cho ngành nhiệt, điện lạnh.

– Tự động hóa và điều khiển hệ thống nhiệt lạnh tự động.

Các môn học chuyên ngành như: Kỹ thuật lạnh, thông gió và điều hòa không khí, kỹ thuật sấy, lò hơi và mạng nhiệt, lò công nghiệp, kỹ thuật bảo vệ môi trường, điều khiển tự động hóa quá trình nhiệt-lạnh, thiết kế hệ thống lạnh và điều hòa không khí, thiết kế lò hơi và mạng nhiệt, lắp đặt-vận hành-sửa chữa lò hơi và mạng nhiệt, lắp đặt-vận hành-sửa chữa lò hơi và điều hòa không khí….

Ngành nhiệt lạnh

Chọn ngành Công nghệ Kỹ thuật Nhiệt (Nhiệt – Điện lạnh), sinh viên sẽ…
– Được cung cấp những kiến thức về thiết kế phương án, thiết kế cơ bản, thiết kế kỹ thuật và thi công hệ thống nhiệt, lạnh và thông gió;
– Đào tạo thiết kế quy trình công nghệ chế tạo, quy trình công nghệ lắp ráp, quy trình công nghệ sửa chữa và khai thác hệ thống nhiệt lạnh và thông gió; …
– Có khả năng áp dụng các lý thuyết chuyên ngành vào thực tiễn, phân tích và xử lý thông tin để thực hiện nghiên cứu khoa học về các vấn đề thuộc lĩnh vực kỹ thuật nhiệt lạnh và thông gió.
– Có kiến thức và kỹ năng xã hội phù hợp, có khả năng làm việc độc lập và theo nhóm, có khả năng giao tiếp tiếng Anh trong công việc, học tập và nghiên cứu.
– Được đào tạo thực hành tại Tập đoàn POLYCO với một hệ thống phòng thí nghiệm, nhà máy cơ khí chế tạo thiết bị, nhà máy sản xuất bia SÀI GÒN – HÀ NỘI.
– Có cơ hội được tuyển dụng làm việc cho tập đoàn và các thành viên của Tập đoàn POLYCO ngay trong quá trình đào tạo.

Học ngành Công nghệ Kỹ thuật Nhiệt (Nhiệt – Điện lạnh) bạn cần có những kỹ năng gì?

Để học tốt ngành kỹ thuật nhiệt bạn cần phải có một số kỹ năng như:

– Kỹ năng ứng dụng kiến thức toán học, khoa học và kỹ thuật.

– Kỹ năng thiết kế và tiến hành thực nghiệm cũng như khả năng phân tích và giải thích dữ liệu, kết quả.

– Kỹ năng thiết kế, giám sát – thi công các hệ thống lạnh, điều hòa không khí và các hệ thống nhiệt trong lĩnh vực kỹ thuật nhiệt lạnh.

– Kỹ năng xác định, tính toán và giải quyết vấn đề trong lãnh vực kỹ thuật nhiệt lạnh.

– Kỹ năng Phát hiện, giải đáp và phản biện các vấn đề thuộc lĩnh vực nhiệt lạnh;

– Kỹ năng nghiên cứu, kỹ năng cải tiến để nâng cao hiệu quả, sử dụng các hệ thống thiết bị nhiệt lạnh.

– Kỹ năng sử dụng tốt các phần mềm trong chuyên ngành như: Autocad, Visual Basic, Matlab…

Học Ngành Công nghệ Kỹ thuật Nhiệt (Nhiệt – Điện lạnh) ở EAUT

Trường Đại Học Công Nghệ Đông Á với sự đầu tư trực tiếp của tập đoàn POLYCO-Tập đoàn hàng đầu về nghiên cứu thiết kế chế tạo và chuyển giao công nghệ trong ngành thực phẩm và là nhiều đối tác lớn của nhiều tập đoàn trong nước và quốc tế.

Với mục đích đào tạo những kỹ sư có trình độ cao đáp ứng được nhu cầu thực tế mà thị trường đang mong muốn, trường đang áp dụng các phương pháp giảng dạy hiện đại với các giáo trình tiên tiến hiện được sử dụng ở trong nước và các nước công nghiệp phát triển. Trường cam kết mạnh mẽ, và đảm bảo là cầu nối giúp sinh viên có nhiều cơ hội việc làm và trái nghiệm thực tiễn.

Chất lượng giảng dạy hàng đầu

Chọn Ngành Công nghệ Kỹ thuật Nhiệt (Nhiệt – Điện lạnh) của Đại học Công nghệ Đông Á sinh viên sẽ được học tập dưới sự giảng dạy của đội ngũ cán bộ, giảng viên trình độ cao, giàu kinh nghiệm. Các cán bộ giảng viên của nhà trường đều là các giáo sư đầu ngành có kinh nghiệm giảng dạy lâu năm lẫn kinh nghiệm thực tế làm việc tại tập đoàn Polyco.

Học đi đôi với hành

Bên cạnh chương trình giảng dạy trên lớp, sinh viên ngành Công nghệ Kỹ thuật Nhiệt (Nhiệt – Điện lạnh) còn được thực hành tại các phòng thí nghiệm được tài trợ bởi các tập đoàn đối tác lớn: Tập đoàn Polyco, Siemen (Đức), Rockwell (Mỹ). Ngoài ra sinh viên còn tham gia thực tập tại các nhà máy, doanh nghiệp theo các chương trình kết hợp với doanh nghiệp…

Đảm bảo đầu ra cho sinh viên

Sinh viên tốt nghiệp Ngành Công nghệ Kỹ thuật Nhiệt (Nhiệt – Điện lạnh) của trường Đại học Công nghệ Đông Á được nhà trường đảo bảo đầu ra. Nhà trường và Sinh viên sẽ thực hiện ký cam kết mỗi bên giữ một bản, nhà trường cam kết 100% sinh viên ra trường có việc làm. Tuỳ theo năng lực của từng sinh viên sẽ được phân bổ vào các vị trí của tập đoàn đối tác: Polyco, Sabeco,…

Chương Trình Đào Tạo: Xem thêm chi tiết tại đây


Nhu cầu nhân lực
Nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực ngành Công nghệ Kỹ thuật Nhiệt (Nhiệt – Điện lạnh) khoảng 1.000 – 1.500 vị trí/năm, trong khi tổng số lượng kỹ sư, cử nhân tốt nghiệp hàng năm chỉ khoảng 500 – 800 sinh viên, nhiều sinh viên chưa tốt nghiệp đã có thể tìm được việc làm. Do đó ngành Công nghệ Kỹ thuật Nhiệt (Nhiệt – Điện lạnh) có triển vọng nghề nghiệp vô cùng lớn.

Học ngành Công nghệ Kỹ thuật Nhiệt (Nhiệt – Điện lạnh) sinh viên ra trường sẽ làm gì?

Một số vị trí mà sinh viên có thể làm việc ngay sau khi tốt nghiệp như:
– Trong các nhà máy, xí nghiệp có sử dụng nhiệt năng: nhà máy giấy, chế biến thực phẩm, dệt may, mía đường, ngành nhựa – chất dẻo, xí nghiệp dược phẩm…
– Các nhà máy đông lạnh thủy hải sản.
– Nhà máy nhiệt điện.
– Các cao ốc văn phòng, nhà hàng, khách sạn lớn, siêu thị, cảng, sân bay,…
– Các công ty sản xuất, kinh doanh thiết bị nhiệt – lạnh.
– Các công ty, đơn vị hoạt động trong lĩnh vực tiết kiệm năng lượng và năng lượng tái tạo.
– Các công ty tư vấn thiết kế hệ thống nhiệt, lạnh trong và ngoài nước cùng các lĩnh vực khác có liên quan.

Học Phí

– Mỗi ngành học sẽ tương ứng với mức học phí khác nhau. Học phí của ngành Công nghệ Kỹ thuật Nhiệt (Nhiệt – Điện lạnh) năm học 2024 – 2025 dự kiến sẽ là 11.500.000đ/kỳ học.

– Đặc biệt, điểm chung về mức thu học phí của trường Đại học Công nghệ Đông Á là cam kết các năm học không tăng học phí và không thu phụ phí trong suốt quá trình học tập của sinh viên.

– Một năm học kéo dài 10 tháng, chia làm 2 kỳ, mỗi kỳ 5 tháng, nghỉ hè và tết 2 tháng

– Có thể đóng tiền học theo kỳ hoặc cả năm

– Sinh viên có thể theo dõi tình trạng việc đóng học phí trên trang sinhvien.eaut.edu.vn

Xem thêm chi tiết về bảng học phí dự kiến của 20 ngành, chuyên ngành  tại đây

Trường Đại học Công nghệ Đông Á có đội ngũ lãnh đạo, giảng viên là các nhà giáo, nhà khoa học đầu ngành như Giáo sư, Tiến sĩ Đinh Văn Thuận – Hiệu trưởng đạt Giải thưởng Hồ Chí Minh năm 2005 với cụm công trình “Nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ cơ khí – tự động hóa trong công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm” đem lại những giá trị to, góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển nền kinh tế quốc dân, khoa học, kỹ thuật, văn học, nghệ thuật.
Bên cạnh đó, trường còn có đội ngũ kỹ thuật viên, nhân viên giàu kinh nghiệm và đội ngũ giảng viên thỉnh giảng uy tín, tham gia giảng dạy tại trường.

Danh sách cán bộ chủ chốt của ngành

    • thay thuan 3
      GS.TS Đinh Văn Thuận
    • Quá trình đào tạo:
      • 2014: Giáo sư Cambridge;
      • 2013: Phó Giáo sư;
      • 1966: Tiến sĩ chuyên ngành Máy và thiết bị nhiệt lạnh;
      • 1978: Kỹ sư ngành Máy và thiết bị nhiệt lạnh.
      Quá trình công tác:
      • 2013 – nay: Chủ tịch hội đồng thành viên, Công ty Cơ nhiệt điện lạnh Bách khoa (POLYCO);
      • 2013 – 2015: Hiệu trưởng, Trường Đại học Công nghiệp Vinh;
      • 1996 – 2013: Cán bộ giảng dạy Trường Đại học Bách khoa Hà Nội; Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng, Đại học Bách khoa Hà Nội;
      • 1979 – 1996: Cán bộ giảng dạy Trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng; Phó Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu thiết bị áp lực và năng lượng mới, Đại học Bách khoa Đà Nẵng.
      Công trình nghiên cứu khoa học điển hình
      • 2005: Nghiên cứu giải pháp kỹ thuật tiết kiệm năng lượng cho các nhà máy bia;
      • 2005: Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo dây chuyền chế biến sữa chua công suất 6000 lít/giờ;
      • 2005: Nghiên cứu thiết kế, chế tạo và chuyển giao công nghệ dây chuyền sản xuất cồn hiện đại ứng dụng cho các nhà máy Rượu cồn Việt Nam;
      • 2005: Đồng chủ nhiệm cụm công trình đạt giải thưởng Hồ Chí Minh về Khoa học Công nghệ năm 2005: “Nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ cơ khí – tự động hóa trong công nghiệp chế biến nông sản và thực phẩm” đưuọc đánh giá đặc biệt xuất sắc về KHCN và tiết kiệm hàng ngàn tỷ đồng cho Nhà nước, tương đương nhập ngoại;
      • 2005: Nghiên cứu giải pháp kỹ thuật tiết kiệm năng lượng cho các nhà máy bia đã được ứng dụng thành công xuất sắc cho nhà máy bia Thanh Hóa, tiết kiệm >20% năng lượng điện, Nhiệt lạnh cho nhà máy;
      • 2005: Công trình đạt giải thưởng của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới WIPO của Liên Hiệp Quốc dành cho công trình xuất sắc nhất;
      • 2004: Công trình dự thi đạt giải Nhất giải thưởng sáng tạo Khoa học Công nghệ Việt Nam VIFOTECH 2004: “Nghiên cứu, thiết kế chế tạo thiết bị sản xuất sữa chua 6000lít/giờ”
      • 2003: Nghiên cứu thiết kế, chế tạo thiết bị sản xuất sữa chua 6000lít/giờ;
      • 2002: Nghiên cứu thiết kế, chế tạo dây chuyền sản xuất cồn;
      • 2000: Công trình giải Nhất về giải thưởng sáng tạo Khoa học Công nghệ Việt Nam VIFOTECH 2000: “Nghiên cứu, thiết kế chế tạo và lắp đặt, hiện đại hóa hệ thống thiết bị sản xuất bia, thiết bị tái chế nhựa phế thải, một số thiết bị công nghiệp giấy… với sử dụng kỹ thuật tự động hóa”;
      • 2000: Nghiên cứu thiết kế chế tạo và ứng dụng hệ thống thiết bị tự động xử lý chất thải nhựa bột;
      • 1998: Nghiên cứu cải tiến, thiết kế và chế tạo thiết bị đun nước nóng bằng năng lượng mặt trời;
      • 1998: Nghiên cứu các phương pháp và thiết bị thu năng lượng mặt trời, chuyển hóa năng lượng mặt trời để chạy máy lạnh hấp thụ.

 

    • Tran Gia My Khoa NDL
      PGS.TS Trần Gia Mỹ
    • Quá trình đào tạo:
      • 2005: Phó Giáo sư
      • 1997: Tiến sĩ chuyên ngành Kỹ thuật nhiệt
      • 1991: Kỹ sư Kỹ thuật nhiệt
      Quá trình công tác:
      • T4/2019 – Nay: Cố vấn, Trưởng khoa Nhiệt Điện lạnh
      • 1984 – T6/2022: Giảng viên cao cấp, Viện trưởng viện Nhiệt Lạnh, Đại học Bách khoa Hà Nội
      • 1979 – 1984: Giảng viên, Học viện Kỹ thuật Quân sự
      • 1978 – 1979: Giảng viên, Đại học Bách khoa Hà Nội
      Ủy viên Trung ương Hội KHKT Nhiệt Việt Nam, Ủy viên Trung ương Hội KHKT Lạnh và ĐHKK Việt Nam, Chủ biên cuốn sách Kỹ thuật cháy, NXBKHKT Hà Nội, năm 2005, Chuyên gia sâu về kỹ thuật cháy, nổ, lò công nghiệp, lò đốt chất thải rắn.
      – Đã hướng dẫn chính 02 Tiến sĩ, nhiều Thạc sĩ Kỹ thuật nhiệt tại ĐHBK Hà Nội.
      – Ngoại ngữ: Nga, Đức, Anh, Pháp.
      Các công trình nghiên cứu khoa học điển hình:
      – Nghiên cứu sự hình thành các chất độc hại gây ô nhiễm không khí khi đốt nhiên liệu trong công nghiệp và dân dụng.
      – Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo mỏ đốt khí có phạm vi điều chỉnh rộng và độ ổn định ngọn lửa cao.
      – Sử dụng khí thiên nhiên Việt Nam để thay thế các nhiên liệu hiện dùng trong công nghiệp ở vùng Đông Nam Bộ.
      – Nghiên cứu, thiết kế chế tạo lò khí hóa than cho các doanh nghiệp sản xuất gốm sứ vừa và nhỏ.
      – Nghiên cứu giải pháp tiết kiệm năng lượng đối với lò công nghiệp trong lĩnh vực cơ khí.

 

    • anh chan dung
      TS. Phan Thị Thu Hường
    • Quá trình đào tạo:
      • 2021: Tiến sĩ chuyên ngành Kỹ thuật nhiệt
      • 2012: Thạc sĩ chuyên ngành Kỹ thuật nhiệt
      • 2007: Kỹ sư kỹ thuật nhiệt
      Quá trình công tác:
      • T8/2023 – nay: Phó trưởng khoa Nhiệt – Điện lạnh, Trường Đại học Công nghệ Đông Á
      • 2007 – hết T7/2023: Phó Trưởng bộ môn Kỹ thuật Nhiệt lạnh, Khoa Điện – Điện tử, Trường Đại học sư phạm Kỹ thuật Nam Định
      • Các công trình nghiên cứu khoa học điển hình:
      – Thermodynamic Properties of Potential Alternative Refrigerant HFO-1234ze(Z) JST: Engineering and Technology for Sustainable Development Volume 32, Issue 1, March 2022, 030-037.
      – Influences of Loading Density of Tobacco Drying Chamber on Drying Quality, International Journal of Heat and Technology, Vol. 40, No. 4, August, 2022, pp. 1093-1099.
      – The effect of the chilled water temperature on the performance of an experimental air-cooled chiller, Vietnam Journal of Mechanics, VAST, Vol. 43, No. 1 (2021), pp. 1 – 11. DOI: https://doi.org/10.15625/0866-7136/15054. – ISSN: 0866-7136.
      – Air-Cooled Chiller Experimental Set-Up And The Primary Experimental Results, Journal of Mechanical Engineering Research and Developments, Vol. 44, No. 2, pp. 71-77, ISSN: 1024-1752.
      – Backone equation of state for cis-1, 3, 3, 3-tetrafluoropropene (R1234ze(z)), Vietnam Journal of Mechanics (2018), VAST, Vol. 40, No. 4, pp. 387 – 395, DOI: https://doi.org/10.15625/0866-7136/13207.
      – Nghiên cứu ảnh hưởng của tốc độ gió dàn ngưng đến hiệu quả năng lượng máy lạnh chiller, Tạp chí khoa học và công nghệ Việt Nam, Bộ Khoa học và Công nghệ, Tập 62, số 8, 8.2020, tr. 35-38, ISSN:1859-4794.
      – Review of the BACKONE equation of state and its applications, An International Journal at the Interface Between Chemistry and Physics, Vol.115, Iss. 9-12, pp. 1041-1050, ISSN: 0026-8976, http://dx.doi.org/10.1080/00268976.2016.1218562.
      – Comparative analysis of a vapor compression refrigeration using R22, R32, R134a, R152a, R245fa, R1234yf, and R1234ze(E), The 4th International Conference on Sustainable, Octobor 2015, HCM, Vietnam, ISBN 9786046315995.

 

  • Ta Quoc Huy Khoa NDL
    ThS. Tạ Quốc Huy
  • Quá trình đào tạo:
    • 2013: Thạc sĩ khoa học chuyên ngành Kỹ thuật nhiệt, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
    • 2010: Kỹ sư kỹ thuật nhiệt, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
    Quá trình công tác:
    • T7/2022 – nay: Giảng viên, Phó trưởng khoa Nhiệt – Điện lạnh, Trường Đại học Công nghệ Đông Á
    • 2017 – 2022: Tổng giám đốc Công ty cổ phần Cơ điện MECO Việt Nam
    • 2010 – 2017: Trưởng phòng kỹ thuật Công ty TNHH Thương mại và Đầu tư Hà Thành
    • Các công trình nghiên cứu khoa học điển hình:
    Phương pháp tối ưu hóa chế độ vận hành hệ thống Lạnh trung tâm Chiller”, tạp chí Năng lượng Nhiệt, số 114-11/2013, trang 7-10.


A. Mục tiêu chung: Chương trình giáo dục trình độ đào tạo đại học ngành Công nghệ Kỹ thuật Nhiệt – Đại học Công nghệ Đông Á tạo ra môi trường học tập lý tưởng giúp người học trau dồi, rèn luyện và tu dưỡng đạo đức nghề nghiệp; cung cấp cho người học những điều kiện cần và đủ để hoàn thiện những kỹ năng cơ bản, thiết yếu phục vụ công tác trong lĩnh vực chuyên môn nhằm đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiêp 4.0; đồng thời là cơ sở để người học tiếp tục học tập nâng cao năng lực và trình độ ở các bậc đào tạo sau đại học.
B. Chuẩn đầu ra theo từng yêu cầu cụ thể:
1. Yêu cầu về đạo đức, nhân cách, lối sống:
– Có lập trường chính trị tư tưởng vững vàng, ý thức tổ chức kỷ luật tốt, hiểu biết về các giá trị đạo đức và ý thức trách nhiệm công dân;
– Có hiểu biết về văn hóa – xã hội, kinh tế và pháp luật;
– Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp;
– Có ý thức học tập để nâng cao năng lực và trình độ;
– Có ý thức rèn luyện sức khỏe để làm việc.
2. Yêu cầu về kiến thức, chuyên môn:
– Hiểu các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam;
– Hiểu và vận dụng kiến thức Toán, khoa học tự nhiên, khoa học xã hội – nhân văn, công nghệ thông tin và kiến thức cơ sở vào ngành đào tạo;
– Trình độ ngoại ngữ: TOEIC 450
– Hiểu biết các vấn đề đương đại liên quan đến lĩnh vực chuyên môn: Máy lạnh công suất nhỏ: Tủ lạnh gia đình, thương nghiệp. Máy điều hòa không khí dân dụng, trên xe hơi…; Máy lạnh công nghiệp: Hệ thống lạnh cấp đông, kho lạnh, sản xuất đồ uống (bia, nước giải khát, nước đá,…); Kỹ thuật không khí: Điều hòa không khí, thông gió, xử lý bụi công nghiệp,…; Lò hơi và hệ thống cung cấp nhiệt; Bơm nhiệt và ứng dụng trong công nghệ thực phẩm, đời sống; Năng lượng tái tạo: Năng lượng mặt trời, gió, địa nhiệt, sinh khối,…; Máy và thiết bị nhiệt trong công nghệ thực phẩm, hóa chất: Kỹ thuật sấy, chưng cất, trích ly, kết tinh, cô đặc, chiên, nướng,…; Cấp thoát nước, khí đốt sinh hoạt; Tua bin và nhà máy nhiệt điện; Tổ chức, quản lý sản xuất và Marketing các thiết bị nhiệt lạnh.
3. Yêu cầu về kỹ năng làm việc:
– Có các kỹ năng nghề nghiệp sau: Thiết kế, lắp đặt hệ thống lạnh, điều hòa không khí, thông gió, lò hơi và hệ thống cung cấp nhiệt, hệ thống sấy…; Tư vấn, cung cấp thiết bị, giám sát thi công lắp đặt hệ thống lạnh, điều hòa không khí, thông gió, lò hơi và hệ thống cung cấp nhiệt, hệ thống sấy…; Sử dụng hiệu quả hệ thống lạnh, điều hòa không khí, thông gió, lò hơi và hệ thống cung cấp nhiệt, hệ thống sấy…; Sử dụng bơm nhiệt trong công nghệ thực phẩm, đời sống…; Sử dụng năng lượng tái tạo trong công nghệ thực phẩm, đời sống…; Kiểm định chất lượng thiết bị nhiệt, điện lạnh; Vận hành, sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống lạnh, điều hòa không khí, thông gió, lò hơi và hệ thống cung cấp nhiệt, hệ thống sấy…; Lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng hệ thống cấp thoát nước, khí đốt cho tòa nhà, cao ốc; Thiết kế, lắp đặt, vận hành bảo dưỡng một số thiết bị trong nhà máy nhiệt điện.
– Được trang bị các kỹ năng mềm sau: Khả năng tư duy, làm việc độc lập, giải quyết vấn đề liên quan đến chuyên môn; Khả năng tự học, nghiên cứu và tiếp thu các công nghệ mới; Khả năng làm việc theo nhóm, giao tiếp và truyền đạt thông tin trong lĩnh vực chuyên môn; Thu thập, xử lý thông tin để giải quyết vấn đề trong lĩnh vực chuyên môn; Sử dụng công nghệ thông tin và ngoại ngữ phục vụ công việc chuyên môn và quản lý; Quản lý, điều hành triễn khai các dự án, công trình liên quan đến chuyên môn.
4. Vị trí việc làm sau tốt nghiệp:
– Doanh nghiệp thiết kế, chế tạo, lắp đặt, kinh doanh hệ thống lạnh, điều hòa không khí, thông gió, lò hơi và hệ thống cung cấp nhiệt, hệ thống sấy…
– Doanh nghiệp tư vấn thiết kế, thẩm định, giám sát thi công hệ thống lạnh, điều hòa không khí, thông gió, lò hơi và hệ thống cung cấp nhiệt, hệ thống sấy…
– Doanh nghiệp dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống lạnh, điều hòa không khí, thông gió, lò hơi và hệ thống cung cấp nhiệt, hệ thống sấy…
– Cơ sở đào tạo, nghiên cứu và chuyển giao công nghệ nhiệt, điện lạnh.
– Cơ quan kiểm định chất lượng thiết bị nhiệt lạnh.
– Doanh nghiệp sử dụng hệ thống lạnh, điều hòa không khí, thông gió, lò hơi, hệ thống nhiệt công nghiệp, hệ thống sấy…
– Doanh nghiệp thiết kế, chế tạo, lắp đặt, kinh doanh hệ thống năng lượng tái tạo, bơm nhiệt.
– Doanh nghiệp thiết kế, lắp đặt, cung cấp thiết bị, vận hành, bảo dưỡng hệ thống cấp nước nóng, nước lạnh, khí đốt và thoát nước sinh hoạt cho tòa nhà, cao ốc.
– Nhà máy nhiệt điện.
5. Khả năng học tập và nâng cao trình độ sau khi tốt nghiệp
– Có khả năng học tập chuyển đổi linh hoạt trong các lĩnh vực đào tạo có liên quan đến chuyên ngành;
– Có khả năng tự học tập và nghiên cứu tài liệu để nâng cao trình độ và cập nhật các kiến thức mới trong công việc.

Giới ThiệuNội DungViệc LàmHọc PhíGiảng ViênChuẩn Đầu Ra

Tổng quan về ngành: 

Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang biết đến với mức độ ảnh hưởng mạnh mẽ đến các ngành công nghiệp cũng như xu thế nhận thức của con người. Bất cứ ngành nghề kỹ thuật nào cũng cần đến điều khiển – tự động hóa. Phải khẳng định rằng, hệ thống điều khiển và tự động hóa có mặt trong mọi dây chuyền sản xuất của tất cả các ngành kinh tế, từ công nghiệp, nông nghiệp tới các ứng dụng dân dụng. Theo nhận định của các chuyên gia, ngành này luôn có thu nhập cao và tương lai nghề nghiệp vô cùng rộng mở.

Công nghệ Kỹ thuật điều khiển và Tự động hoá là gì?

Công nghệ Kỹ thuật điều khiển và Tự động hoá là ngành học chuyên về nghiên cứu, thiết kế, vận hành các hệ thống tự động, các dây chuyền sản xuất tự động tại các nhà máy (dược phẩm, sắt thép, xi măng, nước giải khát,…); thiết kế, điều khiển và chế tạo robot, quản lý sản phẩm tại các công ty trong và ngoài nước kinh doanh về các thiết bị điện tử tự động…

Đào tạo ngành Công nghệ Kỹ thuật điều khiển và Tự động hoá

Ngành xét tuyển khối nào?

A00: Toán, Vật lý, Hóa học

A01: Toán, Vật lý, Tiếng Anh

A02: Toán, Vật lý, Sinh học

D01: Toán, Ngữ Văn, Tiếng Anh

Các môn học chuyên ngành: Kỹ thuật vi xử lý, truyền động điện, an toàn điện, điều khiển quá trình, kỹ thuật điều khiển tự động, điện từ công xuất, điều khiển logic vad PLC, Các hệ thống điều khiển phân tán, kỹ thuật lập trình…

dieu-khien-tu-dong-hoa


Chọn ngành Công nghệ Kỹ thuật Điều khiển – Tự động hóa, sinh viên sẽ…

– Được cung cấp những kiến thức về thiết kế phương án, thiết kế cơ bản, thiết kế kỹ thuật và thi công hệ thống nhiệt, lạnh và thông gió;
– Đào tạo thiết kế quy trình công nghệ chế tạo, quy trình công nghệ lắp ráp, quy trình công nghệ sửa chữa và khai thác hệ thống nhiệt lạnh và thông gió; …
– Có khả năng áp dụng các lý thuyết chuyên ngành vào thực tiễn, phân tích và xử lý thông tin để thực hiện nghiên cứu khoa học về các vấn đề thuộc lĩnh vực kỹ thuật nhiệt lạnh và thông gió.
– Có kiến thức và kỹ năng xã hội phù hợp, có khả năng làm việc độc lập và theo nhóm, có khả năng giao tiếp tiếng Anh trong công việc, học tập và nghiên cứu.
– Được đào tạo thực hành tại Tập đoàn POLYCO với một hệ thống phòng thí nghiệm, nhà máy cơ khí chế tạo thiết bị, nhà máy sản xuất bia SÀI GÒN – HÀ NỘI.
– Có cơ hội được tuyển dụng làm việc cho tập đoàn và các thành viên của Tập đoàn POLYCO ngay trong quá trình đào tạo.

Học ngành Công nghệ Kỹ thuật điều khiển và Tự động hoá tại Đại Học Công Nghệ Đông Á (EAUT)

Thế Mạnh Đào Tạo

– Chương trình đào tạo ngành Công nghệ kỹ thuật điều khiển – tự động hóa tại EAUT chú trọng công tác thực hành, đồng thời liên kết với doanh nghiệp để nâng cao chất lượng đào tạo.

– EAUT có ưu thế nổi bật nằm ngay tại khu công nghiệp với nhà máy cơ khí, nhà máy bia là nơi tương tác trực tiếp để các sinh viên có điều kiện học trực tiếp từ thực tế, thực hành và rèn luyện tốt nhất cho các kỹ năng ngành nghề từ cơ khí, tự động hóa, nhiệt lạnh, hóa thực phẩm, công nghệ thông tin..

– Nội dung học mang tính chắt lọc những vấn đề cốt lõi của ngành, từ cơ bản tới nâng cao giúp sinh viên khi ra trường dễ dàng thích ứng với công việc thiết kế, tư vấn, phát triển quản lý và vận hành sản xuất.

– Chương trình đào tạo được xây dựng công phu và giảng dạy nhiệt tình bởi các chuyên gia đầu ngành.

– Sinh viên còn được trang bị thêm các kiến thức nền tảng để tiếp cận các thành tựu khoa học trên thế giới và thích ứng với môi trường khoa học công nghệ đang thay đổi.

– Được rèn luyện thêm kỹ năng mềm cần thiết để có thể trình bày, tổ chức thực hiện các đề án thực tế thuộc lĩnh vực điều khiển – tự động hóa một cách hiệu quả nhất.

Phòng thí nghiệm điều khiển – tự động hóa tại EAUT

Phòng thí nghiệm Điều khiển – Tự động hóa: Trang bị máy tính, các bộ thí nghiệm đo lường và điều khiển quá trình, PLCs, các loại động cơ xoay chiều, bộ điều khiển-khí nén gồm: Pannerl điều khiển, máy nén khí, bộ xử lý khí, van điện tử,Xylanh, bộ điều áp, áp kế, van các loại, phòng thí nghiệm…hệ điều khiển tự động khí nén FESTO, Siemens… S7-1500, hệ thống điều khiển tự động ROCKWELL AUTOMATION…

Chương Trình Đào Tạo: Xem thêm chi tiết tại đây


Nhu cầu nhân lực
Công nghệ Kỹ thuật điều khiển và Tự động hoá là một trong năm lĩnh vực nghề “hot” nhất hiện nay. Tại Việt Nam, không khó để tìm thấy một lời đề nghị mức lương tầm 400-500 USD cho những ứng viên ngành tự động hóa.
Chuyên ngành tự động hóa thường xuyên được nhà tuyển dụng lấy người ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Cử nhân ngành tốt nghiệp có cơ hội việc làm vô cùng rộng mở.

Triển vọng Ngành Công nghệ Kỹ thuật điều khiển và Tự động hoá

Những vị trí mà sinh viên ngành Công nghệ Kỹ thuật điều khiển và Tự động hoá có thể làm việc ngay sau khi tốt nghiệp như:

– Chuyên viên tư vấn, thiết kế, phân tích mô phỏng, vận hành kỹ thuật tại các nhà máy điện; công ty thương mại dịch vụ kỹ thuật điều khiển và tự động hóa.

– Chuyên viên vận hành kỹ thuật, phân tích mô phỏng.

– Giảng viên hoặc chuyên viên nghiên cứu tại các trường có chuyên ngành điều khiển – tự động hóa

– Quản lý và điều hành hệ thống tự động sản xuất tại nhà máy.

– Kỹ sư tự động hoá điều khiển.

– Kỹ sư chuyên thiết kế Điện – Tự động hoá.

– Chuyên viên tự động hoá.

– Kỹ thuật viên chuyên bảo trì Điện – Tự động hoá.

– Quản lý, kinh doanh Robot tự động.

Học Phí

– Mỗi ngành học sẽ tương ứng với mức học phí khác nhau. Học phí của ngành Công nghệ Kỹ thuật điều khiển và Tự động hoá năm học 2024 – 2025 dự kiến sẽ là 12.500.000đ/kỳ học.

– Đặc biệt, điểm chung về mức thu học phí của trường Đại học Công nghệ Đông Á là cam kết các năm học không tăng học phí và không thu phụ phí trong suốt quá trình học tập của sinh viên.

– Một năm học kéo dài 10 tháng, chia làm 2 kỳ, mỗi kỳ 5 tháng, nghỉ hè và tết 2 tháng

– Có thể đóng tiền học theo kỳ hoặc cả năm

– Sinh viên có thể theo dõi tình trạng việc đóng học phí trên trang sinhvien.eaut.edu.vn

Xem thêm chi tiết về bảng học phí dự kiến của 20 ngành, chuyên ngành  tại đây


Trường Đại học Công nghệ Đông Á có đội ngũ lãnh đạo, giảng viên là các nhà giáo, nhà khoa học đầu ngành như Giáo sư, Tiến sĩ Đinh Văn Thuận – Hiệu trưởng đạt Giải thưởng Hồ Chí Minh năm 2005 với cụm công trình “Nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ cơ khí – tự động hóa trong công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm” đem lại những giá trị to, góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển nền kinh tế quốc dân, khoa học, kỹ thuật, văn học, nghệ thuật.
Bên cạnh đó, trường còn có đội ngũ kỹ thuật viên, nhân viên giàu kinh nghiệm và đội ngũ giảng viên thỉnh giảng uy tín, tham gia giảng dạy tại trường.

Danh sách cán bộ chủ chốt của ngành

  • thay nha 2

    GS.TS Đinh Văn Nhã

  • Quá trình đào tạo:
    • 1972: Kỹ sư Điều khiển tự động. Nơi đào tạo: Liên Xô
    • 1975: Tiến sĩ chuyên ngành Điều khiển tự động. Nơi đào tạo: Liên Xô
    Quá trình công tác:
    • 2015 – nay: Bí thư Đảng ủy – Phó Hiệu trưởng, Trường Đại học Công nghệ Đông Á
    • 2015 – 2020: UV Hội đồng Trung ương – Liên hiệp các Hội KH&KT Việt Nam
    • 2007 – nay: UV Ban chấp hành Trung ương Hội các nhà Quản trị doanh nghiệp Việt Nam; Phó Chủ tịch kiêm Phó Tổng thư ký hội Tự động hóa Việt Nam
    • 2012 – 2015: Phó hiệu trưởng Trường Đại học Công nghiệp Vinh, Chủ tịch Hội đồng Khoa học và Đào tạo trường IUV, Viện trưởng Viện Khoa học công nghệ Ứng dụng IUV, Chủ tịch Hội đồng Giáo sư IUV, Chủ nhiệm ngành Điều khiển tự động hóa – Tự động hóa IUV.
    • 2008 – 2011: Giám đốc Trung tâm NCKT Tự động hóa, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội.
    • 1995 – 2008: Phó Giám đốc Trung tâm NCKT Tự động hóa, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội.
    • 2001 – 2006: Phó chủ tịch Hội Khoa học Công nghệ Tự động Việt Nam
    • 1976 – 2013: Giảng viên, Giảng viên cao cấp, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
    Công trình nghiên cứu khoa học điển hình
    • Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, lắp đặt và hiện đại hóa hệ thống thiết bị sản xuất bia, thiết bị tái chế nhựa phế thải, một số thiết bị công nghiệp giấy
    • Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo và ứng dụng hệ thống tự động cho các thiết bị xử lý chất thải nhựa, bột
    • Nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ cơ khí – tự động hóa trong công nghệ chế biến nông sản, thực phẩm
    • Nghiên cứu thiết kế, chế tạo các phương tiện, thiết bị và các hệ thống tự động hóa cho kiểm tra bảo vệ môi trường
    • Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo và chuyển giao công nghệ dây chuyền sản xuất cồn hiện đại ứng dụng cho các nhà máy cồn Việt Nam
    • Nghiên cứu giải pháp kỹ thuật tiết kiệm năng lượng cho các nhà máy bia.

 

  • thay thanh 3

    TS Đinh Văn Thành

  • Quá trình đào tạo:
    • 2008: Kỹ sư Điện – Điện tử, Đại học Southampton – Vương Quốc Anh
    • 2009: Thạc sĩ ngành Kỹ thuật Điện – Điện tử, Đại học Southampton – Vương Quốc Anh
    • 2013: Tiến sĩ chuyên ngành Kỹ thuật Điện – Điện tử, Đại học Southampton – Vương Quốc Anh
    Quá trình công tác:
    • 2009 – 2013: Phó Tổng Giám đốc – Tập đoàn POLYCO
    • 2013 – nay: Tổng Giám đốc – Tập đoàn POLYCO
    • 2011 – nay: Phó Viện trưởng Viện Công nghệ Đức – Việt
    • 2021 – nay: Hiệu trưởng Trường Đại học Công nghệ Đông Á
    Công trình nghiên cứu khoa học điển hình:
    • 2013: Nghiên cứu xây dựng định mức tiêu hao năng lượng cho lĩnh vực rượu, bia, nước giải khát Việt Nam.
    • 2012: Nghiên cứu thiết kế hệ thống sấy bã bia sử dụng nhiệt dư của nhà máy.
    Công trình khoa học đã công bố:
    • “Assessment of gradient-based iterative learning controllers using a multivariable test facility with varying interaction” – Control Engineering Practice, 29, 158-173;
    • “Experimentally verified point-to-point iterative learning control for highly coupled systems” – International Journal of Adaptive Control and Signal Processing (DOI: 10.1002/acs.2472);
    • “Norm optimal iterative learning control with intermediate point weighting: theory, algorithms and experimental evaluation: – IEEE Transactions on Control Systems Technology, 21, (3), 999-1007. (doi:10.1109/TCST.2012.2196281)…

 

  • Nguyen Quang Hung
    PGS.TS Nguyễn Quang Hùng

  • Quá trình đào tạo:
    • 1981: Kỹ sư chuyên ngành Đo lường – Điều khiển Đại học Hungary
    • 1991: Tiến sĩ chuyên ngành Đo lường – Điều khiển Đại học Hungary
    • 2014: Phó Giáo sư ngành Tự động hóa
    Quá trình công tác:
    • 1981-1987: Đại úy, Cán bộ kỹ thuật Nhà máy Z181/BQP
    • 1992-2001: Thượng tá, Trưởng phòng nghiên cứu Viện Tự động hoá KTQS
    • 2001- 6/2010: Đại tá, Phó viện trưởng Viện Tự động hoá KTQS
    • 7/2010 – 2014: Đại tá, Chính trị viên Viện Tự động hoá KTQS
    • 2015 – 2019: Đại tá, NCV cao cấp Viện Tự động hoá KTQS
    • 2020 – nay: Trưởng khoa Điện – Điện tử Trường Đại học Công nghệ Đông Á
    Công trình nghiên cứu khoa học điển hình:
    – 1992-1995: Tự động hóa các quá trình sản xuất các sản phẩm các sản phẩm Silicát (xi măng, sành sứ, thủy tinh…) dùng khí mỏ.
    – 1997-1999: Nghiên cứu thiết kế, chế tạo các phương tiện, thiết bị và hệ thống điều khiển từ xa các đối tượng di động.
    – 1998-1999: Nghiên cứu thiết kế chế tạo Trung tâm tự động đo và điều khiển cho hoả lực pháo phòng không.
    – 1998-2000: Nâng cao chất lượng hệ thống tuỳ động đa kênh điều khiển đài quan sát định vị.
    – 2000-2002: Nghiên cứu thiết kế chế tạo thiết bị tự động kiểm tra kỹ thuật và huấn luyện vũ khí bộ binh.
    – 2000-2004: Ứng dụng công nghệ tự động hóa cải tiến 02 đại đội PPK 37mm tác chiến ngày và đêm.
    – 2000: Tích hợp máy đo Lade thế hệ cũ vào đài quan sát bắt bám mục tiêu của hệ thống tự động hoá đại đội PPK 37mm.
    – 2003: Xây dựng hệ thống điều khiển số cho các hệ thống định vị chính xác trên cơ sở sử dụng động cơ bước.
    – 2003-2005: Nghiên cứu thiết kế chế tạo hệ thống TĐH nhận dạng và phân loại các sản phẩm công nghiệp.

 

  • Nguyen Son Hai
    ThS. Nguyễn Sơn Hải

  • Quá trình đào tạo:
    • Năm 2004: Kỹ sư ngành Tự động hóa, Đại học Bách khoa Hà Nội
    • Năm 2010: Thạc sĩ ngành Tự động hóa, Học viện kỹ thuật Quân sự
    Quá trình công tác:
    • 2004 – 2008: Trợ lý nghiên cứu Viện Tên lửa
    • 10/2008-10/2010: Học viên cao học Học viện kỹ thuật quân sự
    • 10/2010 – 10/2015: Trợ lý nghiên cứu Viện Tên lửa
    • 10/2015-5/2020: Quản lý nghiên cứu Công ty Cổ phần phát triển công nghệ cơ điện tử Frigate
    • 5/2020-nay: Phó trưởng khoa Điện – Điện tử Trường Đại học công nghệ Đông Á
    Công trình nghiên cứu khoa học điển hình:
    – 2006: Nghiên cứu thiết kế chế tạo thiết bị kiểm tra Pin ống trên tên lửa R17E
    – 2007-2008: Nghiên cứu thiết kế lại khối 3,5,7 đầu tự dẫn tên lửa Igla
    – 2006-2007: Nghiên cứu chế tạo thiết bị kiểm tra Rơ le RD1 tên lửa R17E
    – 2008-2012: Nghiên cứu thiết kế cải tiến bộ hiển thị đài ra đa tên lửa S-300.

 

  • Nguyen Dinh Viet
    ThS. Nguyễn Đình Việt

  • Quá trình đào tạo:
    • 2009: Kỹ sư ngành Kỹ thuật Điện tử viễn thông; Trường Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông;
    • 2012: Thạc sĩ ngành Kỹ thuật Điện tử; Trường Học viên Kỹ thuật Quân sự
    Quá trình công tác:
    • Tháng 5/2017 đến tháng 11/2021: Giảng viên, phó trưởng khoa Điện – Điện tử Trường Đại học Thành Đô
    • Tháng 11/2021 đến nay: Phó Trưởng khoa Điện-Điện tử Trường Đại học Công nghệ Đông Á
    Công trình nghiên cứu khoa học điển hình:
    – Năm 2020: Thiết kế mạch điện tử dùng phần mềm Altium Designer
    – Năm 2021: Pin Lithium-ion và vấn đề điều khiển cân bằng năng lượng dãy pin Lithium-ion khi sử dụng
    – Năm 2022: Vai trò của công tác tổ chức hội thảo chuyên ngành cấp Khoa/Viện trong trường Đại học Công nghệ Đông Á
    – Năm 2022: Nghiên cứu chế tạo hệ thống khởi động mềm dùng vi xử lý.

 


A. Mục tiêu chung: Chương trình giáo dục trình độ đào tạo đại học ngành Công nghệ Kỹ thuật Điều khiển – Tự động hóa tại Trường Đại học Công nghệ Đông Á tạo ra môi trường học tập lý tưởng giúp người học trau dồi, rèn luyện và tu dưỡng đạo đức nghề nghiệp; cung cấp cho người học những điều kiện cần và đủ để hoàn thiện những kỹ năng cơ bản, thiết yếu phục vụ công tác trong lĩnh vực chuyên môn nhằm đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiêp 4.0; đồng thời là cơ sở để người học tiếp tục học tập nâng cao năng lực và trình độ ở các bậc đào tạo sau đại học.
B. Chuẩn đầu ra theo từng yêu cầu cụ thể:
1. Yêu cầu về đạo đức, nhân cách, lối sống:
– Có lập trường chính trị tư tưởng vững vàng, ý thức tổ chức kỷ luật tốt, hiểu biết về các giá trị đạo đức và ý thức trách nhiệm công dân;
– Có hiểu biết về văn hóa – xã hội, kinh tế và pháp luật;
– Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp;
– Có ý thức học tập để nâng cao năng lực và trình độ;
– Có ý thức rèn luyện sức khỏe để làm việc.
2. Yêu cầu về kiến thức, chuyên môn:
– Hiểu các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam;
– Có kiến thức cơ bản trong trong lĩnh vực Khoa học xã hội và Khoa học cơ bản;
– Có kiến thức cơ bản về kinh tế và quản lý, có phương pháp luận cơ bản trong học tập và nghiên cứu khoa học;
– Trình độ ngoại ngữ: TOEIC 450
– Hiểu biết các vấn đề thuộc lĩnh vực chuyên môn:
– Có hiểu biết về lĩnh vực cơ khí: bao gồm vật liệu, đo lường dung sai, vẽ kỹ thuật, công nghệ chế tạo cơ khí, nguyên lý chi tiết máy, công nghệ CAD/CAM/CNC.
– Có hiểu biết về các loại năng lượng truyền động trong công nghiệp: khí nén, thủy lực, truyền động điện, các dạng năng lượng tái tạo;
– Các kiến thức về Điện – điện tử: điện kỹ thuật, điện tử, điều khiển truyền động điện, cảm biến đo lường, điện tử công suất;
– Các kiến thức về điều khiển: Điều khiển bằng Rơ le, điều khiển bằng PLC, vi điều khiển, Robot công nghiệp, máy điều khiển theo chương trình số CNC;
– Các kiến thức về mô phỏng và tính toán: Autocad, Orcad, Matlab, Visual Basic, Win CC, SCADA, SolidWorks;
– Có kiến thức về tích hợp thông tin trong hệ thống điều khiển, hệ modul sản xuất linh hoạt MPS, hệ thống điều khiển quá trình PCS, mạng truyền thông;
– Có kiến thức thực tế của quá trình sản xuất công nghiệp và các mối quan hệ kỹ thuật – công nghệ – kinh tế giữa các công đoạn trong sản xuất công nghiệp;
– Có kiến thức về quản lý bảo trì các hệ thống công nghiệp, ứng dụng máy tính (AXAPTA, CMMS,..) trong quá trình xây dựng kế hoạch bảo trì các hệ thống công nghiệp trong các công ty, xí nghiệp;
3. Yêu cầu về kỹ năng làm việc:
– Vận hành, khai thác, bảo dưỡng các hệ thống tự động hóa hoặc các loại sản phẩm tự động hóa với các hệ thống truyền động cơ khí, điện-khí nén, điện-thuỷ lực, điều khiển truyền động điện, servo điện-thuỷ-khí; Vận dụng tốt các phương thức điều khiển: lập trình PLC, vi điều khiển, robot, các loại cảm biến, mạng truyền thông công nghiệp;
– Có khả năng phân tích, thiết kế, vận hành, khai thác, bảo trì hệ thống và trang thiết bị tự động, các dây chuyền sản xuất trong công nghiệp;
– Đề xuất, thiết kế các giải pháp tự động hóa cho các hệ thống điều khiển, các modul sản xuất linh hoạt, hệ thống điều khiển các quá trình với chức năng điều khiển, giám sát và thu thập dữ liệu;
– Đề xuất, thiết kế, lập dự án; tham gia tổ chức, điều hành và quản lý kỹ thuật cho cụm, trạm và hệ thống tự động cũng như trong các hoạt động dịch vụ kỹ thuật liên quan;
– Trình bày, giải đáp và phản biện các vấn đề thuộc lĩnh vực điều khiển và tự động hóa;
– Tiếp cận và nắm bắt các công nghệ mới dựa trên kiến thức, kỹ năng tiếp thu được trong các môn học lý thuyết và thực hành từ nhà trường;
– Thiết kế, mô phỏng, thi công các mạch điều khiển ứng dụng trong sản xuất và sinh hoạt;
4. Vị trí việc làm sau tốt nghiệp:

– Các công ty tư vấn, thiết kế dây chuyền sản xuất, hệ thống tự động;
– Các công ty, nhà máy có ứng dụng hệ thống tự động trong sản xuất….với vai trò người thực hiện trực tiếp hay người quản lý, điều hành.
– Dịch vụ kỹ thuật, các cơ sở đào tạo và nghiên cứu có liên quan đến các giải pháp tự động hóa.
5. Khả năng học tập và nâng cao trình độ sau khi tốt nghiệp:
– Có khả năng học tập chuyển đổi linh hoạt trong các lĩnh vực đào tạo có liên quan đến chuyên ngành;
– Có khả năng tự học tập và nghiên cứu tài liệu để nâng cao trình độ và cập nhật các kiến thức mới trong công việc.

Giới ThiệuNội DungViệc LàmHọc PhíGiảng ViênChuẩn Đầu Ra

Tổng quan về ngành: 

Công nghệ Kỹ thuật Điện – Điện tử là ngành học nghiên cứu và áp dụng các vấn đề liên quan đến điện, điện tử với nhiều chuyên ngành nhỏ như năng lượng, điện tử học, hệ thống điều khiển, xử lý tín hiệu, viễn thông…

Kỹ thuật điện tửđiện tử là tạo ra các sản phẩm có giá trị cao với chi phí nguyên vật liệu ít. Nét đặc chưng nổi trội nhất của ngành là xây dựng hệ thống điều khiển và kiểm soát các thông số điện đến các dây truyền công nghệ một cách tự động.

  • Kỹ Thuật Điện giải quyết các vấn đề ở các hệ thống điện vĩ mô như truyền tải điện năng lượng và điều khiển các thiết bị điện, thường liên quan đến các vấn đề truyền tải điện năng (nghiên cứu các vấn đề liên quan đến mạch động lực)
  • Kỹ Thuật Điện Tử nghiên cứu các hệ thống điện nhỏ hơn nhiều như vi mạch, mạch tĩnh hợp, mạch điều khiển…. và các thiết bị điện nhẹ như: mạng truyền thông, máy tính, các thiết bị trên cơ sở sơ đồ tích phân.

Để có thể thiết kế được một hệ thống điều khiển tự động bằng tín hiệu điện, kiểm soát được hoạt động của các thiết bị điện, thì những người làm việc trong ngành kỹ thuật điện – điện tử phải am hiểu về công nghệ sản xuất, truyền tải điện năng và các thiết bị điện, các thông số điện, am hiểu về thiết bị cần điều khiển và về các yêu cầu tự động của toàn bộ thiết bị trong dây truyền công nghệ sản xuất. Vi mạch điện tử chính là phần chính của hệ thống điều bằng khiển tín hiệu điện, nên khi làm việc trong lĩnh vực Điện – Điện tử thì phải am hiểu các loại linh kiện điện tử, mạch vi điện tử và hiểu biết công cụ điều khiển tín hiệu của các mạch điện tử.

Đào tạo ngành Công nghệ Kỹ thuật Điện – Điện tử

Ngành xét tuyển khối nào?

A00: Toán, Vật lý, Hóa học

A01: Toán, Vật lý, Tiếng Anh

A02: Toán, Vật lý, Sinh học

D01: Toán, Ngữ Văn, Tiếng Anh

Các môn học chuyên ngành: Kỹ thuật vi xử lý, truyền động điện, an toàn điện, nhà máy điện và trạm biến áp, kỹ thuật điều khiển tự động, điện tử công xuất, điều khiển logic và PLC, mạng truyền tải và phân phối điện, kỹ thuật lập trình….

INFOGRAPHIC chuan 3


Chọn ngành Công nghệ Kỹ thuật Điện – Điện tử, sinh viên sẽ…
– Được trang bị đầy đủ kiến thức để đảm nhiệm các công việc như: thiết kế, chế tạo các chi tiết máy, vận hành, bảo trì, sửa chữa các thiết bị và hệ thống điện – điện tử trong các công ty, nhà máy, xí nghiệp…
– Được học tập và làm việc với các công nghệ mới như Raspbery PI hay Andruino. .. giúp bắt kịp với xu thế của thế giới.
– Được học tập trên hệ thống giảng đường với các thiết bị máy móc hiện đại, phòng thí nghiệm cùng những công nghệ mới nhất trên thế giới cùng đội ngũ giảng viên chuyên môn cao.
– Phương thức đào tạo doanh nghiệp, trường đại học và tuyển dụng được kết hợp giúp sinh viên có cơ hội tạo ra những sản phẩm có khả năng thương mại cao.
– Nhiều sinh viên sẽ được ký hợp đồng tạm tuyển ngay trong quá trình học tập, được tuyển vào các doanh nghiệp thành viên hoặc các doanh nghiệp đối tác của tập đoàn POLYCO ngay sau khi tốt nghiệp.

Học Ngành Công nghệ Kỹ thuật Điện – Điện tử tại EAUT

Chương trình đào tạo ngành Công nghệ Kỹ thuật Điện – Điện tử tại EAUT chú trọng công tác thực hành. Đồng thời liên kết với doanh nghiệp để nâng cao chất lượng đào tạo. Trường có phương án đào tạo trên giảng đường kết hợp với thực hành trực tiếp để sinh viên được trang bị những kiến thức và kỹ năng phân tích, nhận đinh để đưa ra giải pháp vận hành, điều khiển các thiết bị điện, điện tử phục vụ trong các ngành sản xuất công nghiệp và quản lý năng lượng.

Ngoài ra sinh viên còn được trang bị thêm các kiến thức nền tảng để tiếp cận các thành tựu khoa học trên thế giới và thích ứng với môi trường khoa học công nghệ đang thay đổi. Được rèn luyện thêm kỹ năng mềm cần thiết để có thể trình bày, tổ chức thực hiện các đề án thực tế thuộc lĩnh vực Điện – Điện Tử bên cạnh những kỹ năng mềm về giao tiếp và kỹ năng làm việc theo nhóm một cách hiệu quả nhất.

Phòng thí nghiệm Điện-Điện tử tại EAUT

Được trang bị đầy đủ các linh kiện cần thiết và những thiết bị hiện đại như: Máy in 3D cho thiết kế mẫu nhanh trên vật liệu nhựa PLA&ABS sử dụng cho thiết kế mẫu, chi tiết robot, máy hiện sóng Oscilloscope, Linh kiện chuẩn( điện trở, tụ, ống dây, nguồn điện chuẩn…) Các loại đồng hồ vạn năng, bộ thí nghiệm trường điện tử…hệ thống máy tính được cài đặt các phần mềm thiết kế mô phỏng mạch điện tử chuyên nghiệp như: Altium, Proteus, Tina, Circuitmaker, autocad…các dòng chip vi điều khiển PIC, ẢM, AVR 8051 được trang bị cho thực hành và thiết kế nhúng. Các modules Arduino&Rasppberry Pi sử dụng cho thực hành lập trình vi điều khiển và các dự án IOT khác.

Chương Trình Đào Tạo: Xem thêm chi tiết tại đây


Nhu cầu nhân lực

Theo thống kê của các chuyên gia kinh tế các nhóm ngành về cơ khí – kỹ thuật như: Điện tử viễn thông, Cơ Điện tử, Luyện kim, Ôtô, Chế tạo máy… đang thiếu nhân lực đến hơn 40% so với nhu cầu. Bởi sự gia tăng nhu cầu năng lượng điện, sự phát triển của các năng lượng tái tạo, sự phát triển của các hệ thống truyền thông và tự động hóa trong ngành công nghiệp, sự phát triển hiện đại hóa các tòa nhà…hơn thế nũa, hiện nay Việt Nam đã và đang hội nhâp với các nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới. Các công ty tập đoàn lớn như: siemens, Intel. Samsung, GL… có xu hướng chuyển dịch kinh tế, đầu tư phát triển mạnh vào nước ta nên cơ hội nghề nghiệp của các tân sinh viên Ngành Công nghệ Kỹ thuật Điện – Điện tử rất rộng mở. Một số vị trí tân sinh viên ngành có thể đảm nhận như:

  • Nhân viên kỹ thuật hoặc tư vấn thiết kế, vận hành máy, bảo trì mạng lưới điện tại các công ty điện lực, nhà máy điện, trạm biến áp…
  • Nghiên cứu tại các phòng thí nghiệm, các đơn vị sản xuất công nghiệp tự động hóa và điện tử hóa cao.
  • Làm việc cho Tổng công ty Bưu chính viễn thông, Tổng cục điện tử Việt Nam và các công ty trực thuộc.
  • Làm các công ti về điện điện tử như Samsung, LG, Cannon…
  • Thiết kế chế tạo các bảng mạch điện phục vụ cho các ứng dụng như robot, hệ thống nhà thông minh hay IoT (Internet of things).

Học Phí

– Mỗi ngành học sẽ tương ứng với mức học phí khác nhau. Học phí của ngành Công nghệ Kỹ thuật Điện – Điện tử năm học 2024 – 2025 dự kiến sẽ là 12.500.000đ/kỳ học.

– Đặc biệt, điểm chung về mức thu học phí của trường Đại học Công nghệ Đông Á là cam kết các năm học không tăng học phí và không thu phụ phí trong suốt quá trình học tập của sinh viên.

– Một năm học kéo dài 10 tháng, chia làm 2 kỳ, mỗi kỳ 5 tháng, nghỉ hè và tết 2 tháng

– Có thể đóng tiền học theo kỳ hoặc cả năm

– Sinh viên có thể theo dõi tình trạng việc đóng học phí trên trang sinhvien.eaut.edu.vn

Xem thêm chi tiết về bảng học phí dự kiến của 20 ngành, chuyên ngành  tại đây

 


Trường Đại học Công nghệ Đông Á có đội ngũ lãnh đạo, giảng viên là các nhà giáo, nhà khoa học đầu ngành như Giáo sư, Tiến sĩ Đinh Văn Thuận – Hiệu trưởng đạt Giải thưởng Hồ Chí Minh năm 2005 với cụm công trình “Nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ cơ khí – tự động hóa trong công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm” đem lại những giá trị to, góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển nền kinh tế quốc dân, khoa học, kỹ thuật, văn học, nghệ thuật.
Bên cạnh đó, trường còn có đội ngũ kỹ thuật viên, nhân viên giàu kinh nghiệm và đội ngũ giảng viên thỉnh giảng uy tín, tham gia giảng dạy tại trường.

Danh sách cán bộ chủ chốt của ngành

  • thay nha 2

    GS.TS Đinh Văn Nhã

  • Quá trình đào tạo:
    • 1972: Kỹ sư Điều khiển tự động. Nơi đào tạo: Liên Xô
    • 1975: Tiến sĩ chuyên ngành Điều khiển tự động. Nơi đào tạo: Liên Xô
    Quá trình công tác:
    • 2015 – nay: Bí thư Đảng ủy – Phó Hiệu trưởng, Trường Đại học Công nghệ Đông Á
    • 2015 – 2020: UV Hội đồng Trung ương – Liên hiệp các Hội KH&KT Việt Nam
    • 2007 – nay: UV Ban chấp hành Trung ương Hội các nhà Quản trị doanh nghiệp Việt Nam; Phó Chủ tịch kiêm Phó Tổng thư ký hội Tự động hóa Việt Nam
    • 2012 – 2015: Phó hiệu trưởng Trường Đại học Công nghiệp Vinh, Chủ tịch Hội đồng Khoa học và Đào tạo trường IUV, Viện trưởng Viện Khoa học công nghệ Ứng dụng IUV, Chủ tịch Hội đồng Giáo sư IUV, Chủ nhiệm ngành Điều khiển tự động hóa – Tự động hóa IUV.
    • 2008 – 2011: Giám đốc Trung tâm NCKT Tự động hóa, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội.
    • 1995 – 2008: Phó Giám đốc Trung tâm NCKT Tự động hóa, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội.
    • 2001 – 2006: Phó chủ tịch Hội Khoa học Công nghệ Tự động Việt Nam
    • 1976 – 2013: Giảng viên, Giảng viên cao cấp, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
    Công trình nghiên cứu khoa học điển hình
    • Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, lắp đặt và hiện đại hóa hệ thống thiết bị sản xuất bia, thiết bị tái chế nhựa phế thải, một số thiết bị công nghiệp giấy
    • Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo và ứng dụng hệ thống tự động cho các thiết bị xử lý chất thải nhựa, bột
    • Nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ cơ khí – tự động hóa trong công nghệ chế biến nông sản, thực phẩm
    • Nghiên cứu thiết kế, chế tạo các phương tiện, thiết bị và các hệ thống tự động hóa cho kiểm tra bảo vệ môi trường
    • Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo và chuyển giao công nghệ dây chuyền sản xuất cồn hiện đại ứng dụng cho các nhà máy cồn Việt Nam
    • Nghiên cứu giải pháp kỹ thuật tiết kiệm năng lượng cho các nhà máy bia.

 

  • thay thanh 3

    TS Đinh Văn Thành

  • Quá trình đào tạo:
    • 2008: Kỹ sư Điện – Điện tử, Đại học Southampton – Vương Quốc Anh
    • 2009: Thạc sĩ ngành Kỹ thuật Điện – Điện tử, Đại học Southampton – Vương Quốc Anh
    • 2013: Tiến sĩ chuyên ngành Kỹ thuật Điện – Điện tử, Đại học Southampton – Vương Quốc Anh
    Quá trình công tác:
    • 2009 – 2013: Phó Tổng Giám đốc – Tập đoàn POLYCO
    • 2013 – nay: Tổng Giám đốc – Tập đoàn POLYCO
    • 2011 – nay: Phó Viện trưởng Viện Công nghệ Đức – Việt
    • 2021 – nay: Hiệu trưởng Trường Đại học Công nghệ Đông Á
    Công trình nghiên cứu khoa học điển hình:
    • 2013: Nghiên cứu xây dựng định mức tiêu hao năng lượng cho lĩnh vực rượu, bia, nước giải khát Việt Nam.
    • 2012: Nghiên cứu thiết kế hệ thống sấy bã bia sử dụng nhiệt dư của nhà máy.
    Công trình khoa học đã công bố:
    • “Assessment of gradient-based iterative learning controllers using a multivariable test facility with varying interaction” – Control Engineering Practice, 29, 158-173;
    • “Experimentally verified point-to-point iterative learning control for highly coupled systems” – International Journal of Adaptive Control and Signal Processing (DOI: 10.1002/acs.2472);
    • “Norm optimal iterative learning control with intermediate point weighting: theory, algorithms and experimental evaluation: – IEEE Transactions on Control Systems Technology, 21, (3), 999-1007. (doi:10.1109/TCST.2012.2196281)…

 

  • Nguyen Quang Hung
    PGS.TS Nguyễn Quang Hùng

  • Quá trình đào tạo:
    • 1981: Kỹ sư chuyên ngành Đo lường – Điều khiển Đại học Hungary
    • 1991: Tiến sĩ chuyên ngành Đo lường – Điều khiển Đại học Hungary
    • 2014: Phó Giáo sư ngành Tự động hóa
    Quá trình công tác:
    • 1981-1987: Đại úy, Cán bộ kỹ thuật Nhà máy Z181/BQP
    • 1992-2001: Thượng tá, Trưởng phòng nghiên cứu Viện Tự động hoá KTQS
    • 2001- 6/2010: Đại tá, Phó viện trưởng Viện Tự động hoá KTQS
    • 7/2010 – 2014: Đại tá, Chính trị viên Viện Tự động hoá KTQS
    • 2015 – 2019: Đại tá, NCV cao cấp Viện Tự động hoá KTQS
    • 2020 – nay: Trưởng khoa Điện – Điện tử Trường Đại học Công nghệ Đông Á
    Công trình nghiên cứu khoa học điển hình:
    – 1992-1995: Tự động hóa các quá trình sản xuất các sản phẩm các sản phẩm Silicát (xi măng, sành sứ, thủy tinh…) dùng khí mỏ.
    – 1997-1999: Nghiên cứu thiết kế, chế tạo các phương tiện, thiết bị và hệ thống điều khiển từ xa các đối tượng di động.
    – 1998-1999: Nghiên cứu thiết kế chế tạo Trung tâm tự động đo và điều khiển cho hoả lực pháo phòng không.
    – 1998-2000: Nâng cao chất lượng hệ thống tuỳ động đa kênh điều khiển đài quan sát định vị.
    – 2000-2002: Nghiên cứu thiết kế chế tạo thiết bị tự động kiểm tra kỹ thuật và huấn luyện vũ khí bộ binh.
    – 2000-2004: Ứng dụng công nghệ tự động hóa cải tiến 02 đại đội PPK 37mm tác chiến ngày và đêm.
    – 2000: Tích hợp máy đo Lade thế hệ cũ vào đài quan sát bắt bám mục tiêu của hệ thống tự động hoá đại đội PPK 37mm.
    – 2003: Xây dựng hệ thống điều khiển số cho các hệ thống định vị chính xác trên cơ sở sử dụng động cơ bước.
    – 2003-2005: Nghiên cứu thiết kế chế tạo hệ thống TĐH nhận dạng và phân loại các sản phẩm công nghiệp.

 

  • Nguyen Son Hai
    ThS. Nguyễn Sơn Hải

  • Quá trình đào tạo:
    • Năm 2004: Kỹ sư ngành Tự động hóa, Đại học Bách khoa Hà Nội
    • Năm 2010: Thạc sĩ ngành Tự động hóa, Học viện kỹ thuật Quân sự
    Quá trình công tác:
    • 2004 – 2008: Trợ lý nghiên cứu Viện Tên lửa
    • 10/2008-10/2010: Học viên cao học Học viện kỹ thuật quân sự
    • 10/2010 – 10/2015: Trợ lý nghiên cứu Viện Tên lửa
    • 10/2015-5/2020: Quản lý nghiên cứu Công ty Cổ phần phát triển công nghệ cơ điện tử Frigate
    • 5/2020-nay: Phó trưởng khoa Điện – Điện tử Trường Đại học công nghệ Đông Á
    Công trình nghiên cứu khoa học điển hình:
    – 2006: Nghiên cứu thiết kế chế tạo thiết bị kiểm tra Pin ống trên tên lửa R17E
    – 2007-2008: Nghiên cứu thiết kế lại khối 3,5,7 đầu tự dẫn tên lửa Igla
    – 2006-2007: Nghiên cứu chế tạo thiết bị kiểm tra Rơ le RD1 tên lửa R17E
    – 2008-2012: Nghiên cứu thiết kế cải tiến bộ hiển thị đài ra đa tên lửa S-300.

 

  • Nguyen Dinh Viet
    ThS. Nguyễn Đình Việt

  • Quá trình đào tạo:
    • 2009: Kỹ sư ngành Kỹ thuật Điện tử viễn thông; Trường Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông;
    • 2012: Thạc sĩ ngành Kỹ thuật Điện tử; Trường Học viên Kỹ thuật Quân sự
    Quá trình công tác:
    • Tháng 5/2017 đến tháng 11/2021: Giảng viên, phó trưởng khoa Điện – Điện tử Trường Đại học Thành Đô
    • Tháng 11/2021 đến nay: Phó Trưởng khoa Điện-Điện tử Trường Đại học Công nghệ Đông Á
    Công trình nghiên cứu khoa học điển hình:
    – Năm 2020: Thiết kế mạch điện tử dùng phần mềm Altium Designer
    – Năm 2021: Pin Lithium-ion và vấn đề điều khiển cân bằng năng lượng dãy pin Lithium-ion khi sử dụng
    – Năm 2022: Vai trò của công tác tổ chức hội thảo chuyên ngành cấp Khoa/Viện trong trường Đại học Công nghệ Đông Á
    – Năm 2022: Nghiên cứu chế tạo hệ thống khởi động mềm dùng vi xử lý.

 

A. Mục tiêu chung: Chương trình giáo dục trình độ đào tạo đại học ngành Công nghệ Kỹ thuật Điện – Điện tử tại Trường Đại học Công nghệ Đông Á tạo ra môi trường học tập lý tưởng giúp người học trau dồi, rèn luyện và tu dưỡng đạo đức nghề nghiệp; cung cấp cho người học những điều kiện cần và đủ để hoàn thiện những kỹ năng cơ bản, thiết yếu phục vụ công tác trong lĩnh vực chuyên môn nhằm đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiêp 4.0; đồng thời là cơ sở để người học tiếp tục học tập nâng cao năng lực và trình độ ở các bậc đào tạo sau đại học.
B. Chuẩn đầu ra theo từng yêu cầu cụ thể:
1. Yêu cầu về đạo đức, nhân cách, lối sống:
– Có lập trường chính trị tư tưởng vững vàng, ý thức tổ chức kỷ luật tốt, hiểu biết về các giá trị đạo đức và ý thức trách nhiệm công dân;
– Có hiểu biết về văn hóa – xã hội, kinh tế và pháp luật;
– Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp;
– Có ý thức học tập để nâng cao năng lực và trình độ;
– Có ý thức rèn luyện sức khỏe để làm việc.
2. Yêu cầu về kiến thức, chuyên môn:
– Hiểu các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam;
– Hiểu và vận dụng kiến thức Toán, khoa học tự nhiên, khoa học xã hội – nhân văn, công nghệ thông tin và kiến thức cơ sở vào ngành đào tạo;
– Trình độ ngoại ngữ: TOEIC 450
– Hiểu biết các vấn đề thuộc lĩnh vực chuyên môn: Có kiến thức cơ bản về: các thiết bị điện, điện tử, cung cấp điện, điều khiển, tích hợp các hệ thống điều khiển, các dây chuyền sản xuất tự động; Có kiến thức chuyên sâu về: thiết kế, lắp đặt, vận hành các thiết bị điện, hệ thống điện, hệ thống điều khiển tự động.
3. Yêu cầu về kỹ năng làm việc:
– Có các kỹ năng nghề nghiệp sau: Lắp đặt các thiết bị điện, điện tử trong công nghiệp và dân dụng; Phán đoán, khắc phục hoặc chỉ đạo khắc phục các sự cố trên các thiết bị điện, các hệ thống điều khiển tự động; Lập kế hoạch và chỉ đạo thực hiện kế hoạch bảo trì bảo dưỡng phần điện cho các thiết bị, các dây chuyền sản xuất trong các nhà máy xí nghiệp công nghiệp; Soạn thảo, hướng dẫn, thực hiện các thao tác kỹ thuật, đảm bảo an toàn đúng quy trình vận hành cho các thiết bị, các hệ thống điều khiển tự động, các dây chuyển sản xuất; Thiết kế, tổ chức thi công, lắp đặt các dây chuyền sản xuất, các hệ thống cung cấp điều khiển lưới điện hạ áp; Tư vấn thiết kế lắp đặt, vận hành thiết bị hệ thống điện, hệ thống điều khiển tự động.
– Được trang bị các kỹ năng mềm sau: Khả năng tư duy, làm việc độc lập, giải quyết vấn đề liên quan đến chuyên môn; Khả năng tự học, nghiên cứu và tiếp thu các công nghệ mới; Khả năng làm việc theo nhóm, giao tiếp và truyền đạt thông tin trong lĩnh vực chuyên môn; Thu thập, xử lý thông tin để giải quyết vấn đề trong lĩnh vực chuyên môn; Sử dụng công nghệ thông tin và ngoại ngữ phục vụ công việc chuyên môn và quản lý; Quản lý, điều hành triễn khai các dự án, công trình liên quan đến chuyên môn.
4. Vị trí việc làm sau tốt nghiệp:
– Làm việc cho các Doanh nghiệp trong nước và nước ngoài liên quan đến sản xuất hàng hóa tiêu dùng, công nghệ thực phẩm, công nghệ chế biến nông hải sản; sản xuất dầu khí, bia, nước ngọt; sản suất si măng, sắt thép, giấy, sản xuất truyền tải điện; sản xuất các sản phẩm điện – điện tử, các sản phẩm cơ khí..
– Có khả năng khởi nghiệp; tư vấn; cung cấp các giải pháp trong lĩnh vực ứng dụng kỹ thuật điện vào sản suất và đời sống.
– Có khả năng làm cán bộ quản lý, chuyên viên kỹ thuật làm việc cho các cơ quan nhà nước, các công ty nước ngoài hoặc cán bộ giảng dạy tại các cơ sở đào tạo, các viện nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực học tập.
5. Khả năng học tập và nâng cao trình độ sau khi tốt nghiệp:
– Có khả năng học tập chuyển đổi linh hoạt trong các lĩnh vực đào tạo có liên quan đến chuyên ngành;
– Có khả năng tự học tập và nghiên cứu tài liệu để nâng cao trình độ và cập nhật các kiến thức mới trong công việc.

Giới ThiệuNội DungViệc LàmHọc PhíGiảng viênChuẩn Đầu Ra

Tổng quan về ngành: 

Ngày nay, với xu thế hội nhập và vươn tầm quốc tế, công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa luôn phải gắn liền với việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, trong đó ngành Kỹ thuật Xây Dựng là một ngành học vô cùng hấp dẫn, nhận được sự quan tâm của rất nhiều bạn học sinh, bởi tình thời đại của nó. Việt Nam cũng đang bắt đầu vươn tới áp dụng những công nghệ tiên tiến của thế giới để xây dựng những công trình quy mô lớn. Triển vọng của ngành còn rất lớn nhờ quá trình đô thị hóa, nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng luôn cao ở khắp các tỉnh thành, khu vực trong cả nước.

Ngành Kỹ Thuật Xây Dựng gì?

Kỹ thuật Xây dựng là ngành chuyên về lĩnh vực tư vấn, thiết kế, tổ chức thi công, quản lý giám sát và nghiệm thu các công trình xây dựng dân dụng, công trình công nghiệp phục vụ đời sống con người như: nhà ở, nhà hàng, khách sạn, cầu đường, sân bay, cảng biển,…
Tuy nhiên, trên thực tế nguồn nhân lực phụ trách thiết kế, giám sát, chỉ huy và nghiệm thu các công trình xây dựng còn thiếu ở rất nhiều các tổ chức. Vì vậy, ngành Kỹ thuật Xây dựng luôn là ngành triển vọng cho sự khởi nghiệp của các bạn ở hiện tại và tương lai.

Đào tạo ngành Kỹ Thuật Xây Dựng

Các khối xét tuyển:

A00: Toán, Vật lý, Hóa học

A01: Toán, Vật lý, Tiếng Anh

A02: Toán, Vật lý, Sinh học

D01: Toán, Ngữ Văn, Tiếng Anh

Các môn học chuyên ngành: Kết cấu bê tông cốt thép và kết cấu nhà bê tông cốt thép, địa chất công trình, cơ sở quy hoạch kiến thức, vật liệu xây dựng, kiến trúc dân dụng và công nghiêp, kết cấu nhà thép, cấp thoát nước, máy xây dựng, tổ chức thi công, bệnh học và sửa chữa công trình, kỹ thuật thi công đặc biệt….

xay-dung

Chọn ngành Kỹ thuật Xây dựng, sinh viên sẽ…
– Nắm vững kiến thức các môn khoa học cơ bản và cơ sở liên quan đến chuyên ngành đào tạo và vận dụng được vào ngành xây dựng dân dụng và công nghiệp;
– Nắm vững kiến thức ngành xây dựng và vận dụng được vào tính toán thiết kế, lập biện pháp, tổ chức, quản lí, điều hành thi công các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp;
– Có kiến thức tin học trình độ B; hiểu rõ và sử dụng thành thạo các phần mềm hỗ trợ thiết kế, thi công và quản lí xây dựng;
– Có trình độ ngoại ngữ Bậc 3 Khung năng lực ngoại ngữ dùng cho Việt Nam, có thể đọc hiểu tài liệu chuyên môn bằng ngoại ngữ.

Học  ngành Kỹ thuật Xây Dựng tại EAUT

Để đảm bảo sinh viên tốt nghiệp ra trường có thể bắt tay ngay vào công việc theo đúng yêu cầu của nhà tuyển dụng mà không bị bỡ ngỡ, tại những trường đại học đào tạo uy tín, chẳng hạn như Đại học Công Nghệ Đông Á (EAUT). Là một trường đại học của doanh nghiệp, với sự đầu tư trực tiếp của tập đoàn Polyco nên trường có chiến lược đào tạo khác biệt so với nhiều trường đại học khác cùng đào tạo ngành Kỹ thuật Xây dựng.

– Đào tạo:

+ Sinh viên ngành Kỹ thuật Xây dựng Đại Học Công Nghệ Đông Á sẽ được chú trọng vào thực hành song song lý thuyết vững chắc xuyên suốt trong quá trình học. Lý thuyết gắn liền với thực tiễn, không chỉ ngành kế toán mà tất cả các ngành khác trong trường sinh viên đều được đi thực hành trực tiếp tại các doanh nghiệp lớn từ những năm đầu của đại học.

+ Sinh viên sẽ được trực tiếp các thầy cô trình độ Thạc sĩ, Tiến sĩ có nhiều năm kinh nghiệm trong nghề giảng dạy

+ Với ngành Kỹ thuật Xây dựng trường có liên kết với công ty xây dựng trong nước tạo điều kiện cho sinh viên có cơ hội đi thực tập tại công trường, cọ sát với những công việc thực tế.

+ Ngoài ra các em còn được trang bị kỹ năng mềm, ngoại ngữ đa dạng giúp các em có thể phát triển trong cuộc sống cũng như sự nghiệp trong tương lai.

– Học phí:

Sinh viên học Kỹ thuật Xây dựng tại Trường Công Nghệ Đông Á có mức học phí chỉ 11.500.000.vnđ/kỳ học.

Ngoài ra sinh viên còn được hưởng các ưu đãi: Miễn phí 6 tháng ký túc xá. Miễn phí 1 năm tập Gym, miễn phí các lớp học giao tiếp Tiếng Anh, Tiếng Nhật, Tiếng Hàn…

– Cơ sở vật chất hiện đại:

Toàn bộ hệ thống phòng học của Trường Đại học Công nghệ Đông Á được trang bị đầy đủ thiết bị hiện đại: Máy chiếu, điều hoà hai chiều, hệ thống chiếu sáng, phòng thực hành có hệ thống máy tính cấu hình cao… phòng học thoải mái, khang trang sạch sẽ giúp sinh viên tập trung học tập tốt nhất.

– Việc làm:

Ngay từ những ngày đầu vào học tại Đại Học Công Nghệ Đông Á không chỉ  sinh viên ngành Kỹ thuật Xây dựng mà tất cả các ngành khác sinh viên đều được đã có những định hướng nghề nghiệp trong tương lai và được cung cấp những kiến thức, kỹ năng đáp ứng được những yêu cầu của doanh nghiệp. Nhà trường và  Sinh viên sẽ thực hiện ký cam kết mỗi bên giữ một bản, nhà trường cam kết 100% sinh viên ra trường có việc làm. Học tại trường Công Nghệ Đông Á sinh viên có thể yên tâm về vấn đề việc làm sau khi tốt nghiệp ra trường.

– Bằng cấp:

Sinh viên Trường Đại Học Công Nghệ Đông Á ra trường  được cấp bằng đại học CHÍNH QUY ngành Kỹ thuật Xây dựng. Bằng cấp khá giỏi còn tùy thuộc vào năng lực của mỗi sinh viên.

Với tôn chỉ” nói không với thất nghiệp” Trường đại học Công Nghệ Đông Á luôn hướng tới khẳ năng làm việc, thực hành của sinh viên. Cam kết sinh viên ra trường đều có việc làm với mức lương tốt nhất.

Chương Trình Đào Tạo: Xem thêm chi tiết tại đây


Nhu cầu nhân lực
Kiến trúc – xây dựng hiện là ngành thu hút nhiều nhân lực, dự báo nhu cầu việc làm trống bình quân hàng năm của ngành Xây dựng – Kiến trúc – Môi trường khoảng 10.800 người chiếm khoảng 4% tổng nhu cầu nhân lực.
Nhu cầu nhân lực qua đào tạo của ngành Xây dựng – Kiến trúc – Môi trường chiếm khoảng 85,93%. Với nhu cầu nguồn nhân lực lớn trong nền kinh tế, triển vọng nghề nghiệp của sinh viên tốt nghiệp ngành là vô cùng rộng mở.

Triển vọng nghề nghiệp của ngành Kỹ thuật Xây dựng

Những vị trí mà sinh viên ngành Kỹ thuật Xây dựng có thể làm việc ngay sau khi tốt nghiệp như:

– Nhà quản lý kinh tế, quản lý tài nguyên thiên nhiên, quản lý xã hội và các chủ doanh nghiệp. Làm việc tại các Cục, Vụ, Viên nghiên cứu
– Thiết kế, thi công, giám sát, quản lí dự án,… tại các công ty xây dựng
– Đảm nhận công tác chuyên môn và quản lí tại các Sở xây dựng, Ban quản lí dự án các tỉnh, các phòng quản lí đô thị, hạ tầng…
– Đủ chuyên môn và trình độ ngoại ngữ để tham gia các chương trình và môi trường làm việc quốc tế.
– Trở thành các nhà khoa học, giảng viên các trường đại học trong và ngoài nước.

Học Phí

– Mỗi ngành học sẽ tương ứng với mức học phí khác nhau. Học phí của ngành Kỹ thuật Xây dựng năm học 2024 – 2025 dự kiến sẽ là 11.500.000đ/kỳ học.

– Đặc biệt, điểm chung về mức thu học phí của trường Đại học Công nghệ Đông Á là cam kết các năm học không tăng học phí và không thu phụ phí trong suốt quá trình học tập của sinh viên.

– Một năm học kéo dài 10 tháng, chia làm 2 kỳ, mỗi kỳ 5 tháng, nghỉ hè và tết 2 tháng

– Có thể đóng tiền học theo kỳ hoặc cả năm

– Sinh viên có thể theo dõi tình trạng việc đóng học phí trên trang sinhvien.eaut.edu.vn

Xem thêm chi tiết về bảng học phí dự kiến của 20 ngành, chuyên ngành  tại đây


Pham Duc Phung
PGS.TS Phạm Đức Phung

Quá trình đào tạo: 

  • 2014: Phó Giáo sư – Tiến sĩ
  • 2004: Tiến sĩ chuyên ngành Xây dựng Dân dụng và Công nghiệp
  • 1998: Thạc sĩ chuyên ngành Xây dựng Dân dụng và Công nghiệp
  • 1971: Kỹ sư Xây dựng Dân dụng và Công nghiệp.

Quá trình công tác:

  • 1986-1990: Trưởng khoa Cơ giới hoá khai thác – Đại học Lâm nghiệp.
  • 1991-1995: Trưởng phòng Giáo vụ – Đại học Lâm nghiệp.
  • 1997-2008: Giảng viên – Đại học Kiến trúc Hà Nội.
  • 2009-2015: Phó trưởng khoa Công trình – Đại học Thành Tây.
  • 2015-2017: Phó trưởng phòng Đào tạo sau đại học và nghiên cứu khoa học – Đại học Thành Tây.
  • 2018-nay: Trưởng khoa Xây dựng – Trường Đại học công nghệ Đông Á

Quá trình nghiên cứu khoa học

  • 1999: Giải bài toán dao động của tấm ba lớp, lớp giữa đàn hồi – Tuyển tập công trình khoa học. Đại học Xây dựng.
  • 1999: Sử dụng phương pháp phần tử hữu hạn phân tích dao động của tấm Sandwich có lớp giữa đàn nhớt – Tuyển tập công trình khoa học hội nghị cơ học toàn quốc. Lần thứ 7. Tập III.
  • 2004: Dao động của tấm 3 lớp có kể đến biến dạng trượt của lớp giữa – Tạp chí khoa học công nghệ Xây dựng. Số 1.
  • 2004: Nghiên cứu dao động của tấm 3 lớp có kể đến ảnh hưởng của lực cản – Hội nghị cơ học toàn quốc. Kỷ niệm 25 năm ngày thành lập Viện cơ học.
  • 2004: Nghiên cứu thực nghiệm, tính hệ số cản của tấm ba lớp dạng Sandwich – Hội nghị khoa học toàn quốc, cơ học vật rắn biến dạng lần thứ 7.
  • 1996: Sức bền Vật liệu – Giáo trình Đại học Lâm nghiệp. Nhà xuất bản Nông Nghiệp.
  • 2010: Bài tập Sức bền Vật liệu – Nhà Xuất bản Xây dựng.
  • 2014: Nghiên cứu dao động khung liên kết, tương tác với nền đàn hồi chịu tải trọng động đất – Tạp chí Xây dựng.
  • 2014: Nghiên cứu dao động khung liên kết ,tương tác với nền đàn hồi chịu tải trọng gió động – Tạp chí Xây dựng.

 

 

Le Thi Hai Yen
ThS. Lê Thị Hải Yến

 

Quá trình đào tạo: 

  • 2016: Thạc sĩ chuyên ngành Xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp.
  • 2014: Kỹ sư chuyên ngành Xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp.

Quá trình công tác:

  • 2022 – nay: Giảng viên – Trường Đại học Công nghệ Đông Á.
    Công trình nghiên cứu khoa học điển hình:
    – 2016: Điều chỉnh hợp lý mô men của dầm liên tục liên hợp thép – bê tông bằng phương pháp chuyển vị cưỡng bức gối tựa – Trường Đại học Xây dựng.
    – 2014: Nhà thép khung 4 nhịp, kết hợp dầm cầu trục 20 tấn – Trường Đại học Xây dựng.

 

 

ThS. Nguyễn Trung Kiên
ThS. Nguyễn Trung Kiên

 

Quá trình đào tạo: 

  • 2016: Thạc sĩ chuyên ngành Kỹ thuật công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp – ĐH Xây dựng Hà Nội
  • 2014: Cử nhân ngành Kỹ thuật công trình Xây dựng – ĐH Xây dựng Hà Nội

Quá trình công tác:

  • Từ năm 2021 đến nay: Giảng viên khoa Xây dưng Trường ĐH Công nghệ Đông Á
  • Từ năm 2015 – đến năm 2021: Kỹ sư Thiết kế kết cấu Công ty cổ phần kiến trúc Lập Phương

 

 

A. Mục tiêu chung: Chương trình giáo dục trình độ đào tạo đại học ngành Kỹ thuật Xây dựng tại Trường Đại học Công nghệ Đông Á tạo ra môi trường học tập lý tưởng giúp người học trau dồi, rèn luyện và tu dưỡng đạo đức nghề nghiệp; cung cấp cho người học những điều kiện cần và đủ để hoàn thiện những kỹ năng cơ bản, thiết yếu phục vụ công tác trong lĩnh vực chuyên môn nhằm đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiêp 4.0; đồng thời là cơ sở để người học tiếp tục học tập nâng cao năng lực và trình độ ở các bậc đào tạo sau đại học.

B. Chuẩn đầu ra theo từng yêu cầu cụ thể:
1. Yêu cầu về đạo đức, nhân cách, lối sống:
– Có lập trường chính trị tư tưởng vững vàng, ý thức tổ chức kỷ luật tốt, hiểu biết về các giá trị đạo đức và ý thức trách nhiệm công dân;
– Có hiểu biết về văn hóa – xã hội, kinh tế và pháp luật;
– Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp;
– Có ý thức học tập để nâng cao năng lực và trình độ;
– Có ý thức rèn luyện sức khỏe để làm việc.
2. Yêu cầu về kiến thức, chuyên môn:
– Hiểu các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam;
– Có kiến thức cơ bản trong trong lĩnh vực Khoa học xã hội và Khoa học cơ bản;
– Có kiến thức cơ bản về kinh tế và quản lý, có phương pháp luận cơ bản trong học tập và nghiên cứu khoa học;
– Trình độ ngoại ngữ: TOEIC 450
– Hiểu biết các vấn đề thuộc lĩnh vực chuyên môn: Có kiến thức khoa học cơ sở và chuyên ngành trong lĩnh vực qui hoạch chuẩn bị kỹ thuật cho vùng đô thị, khu đô thị và khu công nghiệp; Có kiến thức khoa học cơ sở và chuyên ngành trong lĩnh vực qui hoạch hệ thống giao thông đô thị, cấp thoát nước đô thị; Có năng lực qui hoạch, tư vấn lập dự án, thiết kế kỹ thuật hạ tầng đô thị vùng, đô thị và khu công nghiệp có qui mô vừa và nhỏ; Có năng lực qui hoạch, tư vấn lập dự án, thiết kế các công trình bảo vệ cấp vùng và cấp đô thị có qui mô vừa và nhỏ; Có năng lực quản lý dự án, tổ chức thi công, giám sát xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp; Có năng lực quản lý, vận hành, khai thác các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị vùng, khu đô thị và khu công nghiệp.
3. Yêu cầu về kỹ năng làm việc:
– Có các kỹ năng nghề nghiệp sau: – Có kỹ năng triển khai thiết kế chi tiết hệ thống kỹ thuật hạ tầng; Tham gia thực hiện các đồ án quy hoạch hệ thống kỹ thuật hạ tầng; Lập dự án đầu tư, thẩm tra, giám sát, tổ chức thi công các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
– Được trang bị các kỹ năng mềm sau: Khả năng tư duy, làm việc độc lập, giải quyết vấn đề liên quan đến chuyên môn; Khả năng tự học, nghiên cứu và tiếp thu các công nghệ mới; Khả năng làm việc theo nhóm, giao tiếp và truyền đạt thông tin trong lĩnh vực chuyên môn; Thu thập, xử lý thông tin để giải quyết vấn đề trong lĩnh vực chuyên môn; Sử dụng công nghệ thông tin và ngoại ngữ phục vụ công việc chuyên môn và quản lý; Quản lý, điều hành triễn khai các dự án, công trình liên quan đến chuyên môn.
4. Vị trí việc làm sau tốt nghiệp:
– Có thể làm việc trong các cơ quan quản lý nhà nước các cấp về kỹ thuật hạ tầng đô thị; các tổ chức nghề nghiệp và các tổ chức chính trị xã hội có liên quan đến kỹ thuật hạ tầng đô thị;
– Có thể làm việc trong các doanh nghiệp xây dựng và tư vấn xây dựng thuộc các thành phần kinh tế theo quy định của pháp luật phù hợp với chuyên môn đào tạo trong vai trò cán bộ kỹ thuật, cán bộ giám sát, chỉ huy thi công, cán bộ quản lý dự án….chuyên ngành kỹ thuật hạ tầng đô thị.
5. Khả năng học tập và nâng cao trình độ sau khi tốt nghiệp:
– Có khả năng học tập chuyển đổi linh hoạt trong các lĩnh vực đào tạo có liên quan đến chuyên ngành;
– Có khả năng tự học tập và nghiên cứu tài liệu để nâng cao trình độ và cập nhật các kiến thức mới trong công việc.

Giới ThiệuNội DungViệc LàmHọc PhíGiảng ViênChuẩn Đầu Ra

Đối với một đất nước có hơn 90 triệu dân, có nguồn nông sản phong phú, cùng tốc độ phát triển kinh tế ổn định, dễ hiểu là nhu cầu về thực phẩm luôn ở mức rất cao – đặc biệt là đối với các loại thực phẩm chế biến an toàn, tiện lợi. Không chỉ phục vụ thị trường trong nước, thời đại hội nhập mạnh mẽ đang khiến ngành Công nghiệp thực phẩm Việt Nam buộc phải nâng cao chất lượng để tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Vậy nên, Ngành Công nghệ thực phẩm đang là ngành đứng thứ hai trong ba nhóm ngành dẫn đầu về nhu cầu nhân lực đến năm 2025, đặc biệt là vô cùng  “khát” nguồn nhân lực. Học ngành này, cơ hội việc làm trong tương lai của sinh viên vô cùng rộng mở, luôn luôn được chào đón ở nhiều vị trí khác nhau. Một ngành được ứng dụng rộng rãi nhất trong đời sống và được nhiều học sinh quan tâm.

Tổng quan về ngành Công nghệ thực phẩm

Công nghệ Thực phẩm là ngành chuyên về lĩnh vực bảo quản và chế biến nông sản; kiểm tra, đánh giá chất lượng sản phẩm trong quá trình chế biến thực phẩm; nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, vận hành dây chuyền sản xuất – bảo quản, tạo nguyên liệu mới trong lĩnh vực thực phẩm hoặc dược phẩm, hóa học,…

Ứng dụng của Công nghệ Thực phẩm là vô cùng đa dạng, vì tất cả những gì liên quan đến đồ ăn thức uống, an toàn thực phẩm đều có thể ứng dụng kiến thức ngành học này. Vì vậy, trong những năm trở lại đây, ngành công nghệ thực phẩm đã có những bước tiến dài và vững chắc trên con đường hội nhập và phát triển.

Đào tạo ngành Công nghệ thực phẩm

Các chuyên ngành đào tạo:

– Khoa học thực phẩm và dinh dưỡng

– Công nghệ và kinh doanh thực phẩm

Ngành xét tuyển khối nào?

A00: Toán, Vật lý, Hóa học

A02: Toán, vật lý, sinh học

B00:Toán, hóa học, sinh học

D07: Toán, Hóa học, Tiếng Anh

Các ngạch nhỏ trong ngành:

– Công nghệ thực phẩm
– Công nghệ sau thu hoạch
– Công nghệ các sản phẩm lên men
– Quản trị chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm

cong-nghe-thuc-pham

Học Ngành Công Nghệ Thực Phẩm tại EAUT

Học CNTP tại EAUT sinh viên sẽ được đào tạo theo hướng thực hành ứng dụng, cụ thể:

– Được đào tạo theo phương pháp “Học tập chủ động, giảng dạy năng động” để sinh viên nắm vững kiến thức cơ bản và kiến thức nền tảng như hóa sinh, vi sinh, hóa phân tích, các quá trình cơ bản trong công nghệ thực phẩm, thiết bị sản xuất thực phẩm.

– Được đào tạo chuyên sâu về kiến thức chuyên ngành như công nghệ chế biến các thực phẩm chủ yếu, quản lý chất lượng và phân tích chất lượng nguyên liệu và sản phẩm thực phẩm…

– Được thực hành tại các phòng thí nghiệm của trường Đại Học Công Nghệ Đông Á, viện nghiên cứu liên kết và kiến tập, thực tập tại các nhà máy, công ty, doanh nghiệp sản xuất thực phẩm ngay từ năm thứ nhất, năm 2 đại học.

– Được học tập dưới sự hướng dẫn trực tiếp của các giáo sư, các tiến sĩ chuyên ngành, các giảng viên chuyên môn cao.

– Kết hợp vừa học tại giảng đường, vừa đào tạo thực hành tại phòng thí nghiệm, tại các công ty nhà máy của các tập đoàn thành viên như: POLYCO, HABECO, SABECO….

Chiến lược đào tạo

–  Hai năm đầu, sinh viên được đào tạo khối kiến thức đại cương và cơ sở ngành gắn với định hướng ứng dụng Công nghệ thực phẩm, sớm tiếp cận các hệ thống máy móc, các mô hình công nghệ hiện đại, phát triển kỹ năng mềm toàn diện.

– Từ năm 3, sinh viên ngành công nghệ thực phẩm, trường đại học Công Nghệ Đông Á dược đào tạo  và học tập tập thực tế tại các nhà máy thực phẩm lớn như: các nhà máy bia thuộc SABECO, nhà máy sữa vinamilk, nhà máy sản xuất cồn…

Mục tiêu của chiến lược đào tạo giúp sinh viên luôn tự tin vào chuyên ngành, tiếp cận và thích ứng nhanh chóng trong công việc, là thế mạnh cho sinh viên đi phỏng vấn xin việc làm.

Vậy nên khi có mong muốn học ngành công nghệ thực phẩm thì bạn hãy tham khảo ngay chương trình đào tạo ngành tại Đại học Công Nghệ Đông Á, bạn sẽ có những trải nghiệm tuyệt vời và một tương lai tươi sáng.

Chương Trình Đào Tạo: Xem thêm chi tiết tại đây


Nhu cầu nhân lực
– Ngành Công nghệ Thực phẩm là ngành được xếp thứ hai trong ba nhóm ngành dẫn đầu về nhu cầu nhân lực giai đoạn 2020 – 2030. Song thị trường nhân lực của ngành đang thiếu những kỹ sư, cử nhân trình độ chuyên môn cao, tay nghề vững vàng.
– Học ngành Công nghệ Thực phẩm cũng đồng nghĩa với việc bạn đã chọn một mảnh đất màu mỡ để khai thác và thể hiện bản thân.

Triển vọng nghề nghiệp ngành Công Nghệ Thực Phẩm

Trung bình ngành Công Nghệ Thực Phẩm hàng năm nước ta cần phải có 8000 kỹ sư, cử nhân mới đáp ứng được, trong khi các trường đại học trong cả nước đào tạo được khoảng 5000 kỹ sư, cử nhân trong ngành do đó sinh viên học ngành CNTP nhiều sinh viên chưa tốt nghiệp đã có thể tìm được việc làm. Cụ thể một số vị trí mà sinh viên ra trường có thể làm việc trong :

–  Các nhà máy, công ty, doanh nghiệp sản xuất, chế biến kinh doanh thực phẩm công lập, tư nhân, liên doanh với nước ngoài và có vốn đầu tư nước ngoài (ví dụ như các nhà máy, doanh nghiệp sản xuất rượu-bia-nước giải khát, thịt sữa, bánh, kẹo…)

– Làm công tác nghiên cứu, phân tích, kiểm nghiệm tại các viện nghiên cứu và các viện, trung tâm phân tích, kiểm nghiệm chuyên ngành.

– Các cơ quan quản lý nhà nước ( các cục, các bộ, ngành)

– Các đơn vị tư vấn( thiết kế, xây dựng hệ thống quản lý chất lượng lương thực…) Các trung tâm dinh dưỡng, trung tâm y tế.

– Giảng  dạy  tại  các  trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp nghề có đào tạo ngành Công Nghệ Thực Phẩm.

Học Phí

– Mỗi ngành học sẽ tương ứng với mức học phí khác nhau. Học phí của ngành Công nghệ Thực phẩm năm học 2024 – 2025 dự kiến sẽ là từ 11.500.000đ đến 12.000.000đ/kỳ học (Tùy vào hệ cử nhân hay kỹ sư).

– Đặc biệt, điểm chung về mức thu học phí của trường Đại học Công nghệ Đông Á là cam kết các năm học không tăng học phí và không thu phụ phí trong suốt quá trình học tập của sinh viên.

– Một năm học kéo dài 10 tháng, chia làm 2 kỳ, mỗi kỳ 5 tháng, nghỉ hè và tết 2 tháng

– Có thể đóng tiền học theo kỳ hoặc cả năm

– Sinh viên có thể theo dõi tình trạng việc đóng học phí trên trang sinhvien.eaut.edu.vn

Xem thêm chi tiết về bảng học phí dự kiến của 20 ngành, chuyên ngành  tại đây


Trường Đại học Công nghệ Đông Á có đội ngũ lãnh đạo, giảng viên là các nhà giáo, nhà khoa học đầu ngành như Giáo sư, Tiến sĩ Đinh Văn Thuận – Hiệu trưởng đạt Giải thưởng Hồ Chí Minh năm 2005 với cụm công trình “Nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ cơ khí – tự động hóa trong công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm” đem lại những giá trị to, góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển nền kinh tế quốc dân, khoa học, kỹ thuật, văn học, nghệ thuật.
Bên cạnh đó, trường còn có đội ngũ kỹ thuật viên, nhân viên giàu kinh nghiệm và đội ngũ giảng viên thỉnh giảng uy tín, tham gia giảng dạy tại trường.

Danh sách cán bộ chủ chốt của ngành

  • anh chi ngoc cntp 2 2
    TS. Nguyễn Thị Thanh Ngọc
  • Quá trình đào tạo:
    • 2017: Tiến sĩ chuyên ngành Công nghệ Thực phẩm, Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
    • 2007: Thạc sĩ chuyên ngành Công nghệ Thực phẩm, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
    • 2005: Kỹ sư chuyên ngành Công nghệ Thực phẩm, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
    Quá trình công tác:
    • 2011 – 2020: Viện phó Viện Công nghệ Đức Việt – Cty cơ nhiệt điện lạnh Bách Khoa
    • 2012 – 2016: Giảng viên Khoa CNTP, Trường Đại học Công nghệ Đông Á
    • 2016 – 2018: Giảng viên, Phó trưởng Khoa CNTP, Trường Đại học Công nghệ Đông Á
    • 2018 – đến nay: Trưởng khoa CNTP, Trường Đại học Công nghệ Đông Á
    • 2020 – đến nay: Phó Hiệu trưởng, Trưởng phòng Đào tạo, Trưởng khoa CNTP, Trường Đại học Công nghệ Đông Á
    Lĩnh vực giảng dạy:
    • Nguyên liệu Thực phẩm
    • Công nghệ Malt Bia
    • Thực phẩm chức năng
    • Bảo quản Thực phẩm
    • Các giải pháp tiên tiến trong công nghệ chế biến và bảo quản sau thu hoạch
    • Các giải pháp tiên tiến trong công nghệ tận dụng các nguyên liệu thải của ngành thực phẩm, ứng dụng cho sản xuất thực phẩm.
    Lĩnh vực nghiên cứu:
    • Ứng dụng công nghệ thực phẩm từ thực tiễn đến sản xuất
    • Phát triển chế biến và ứng dụng thực phẩm từ phụ phẩm ngành thực phẩm
    • Phát triển thực phẩm đồ uống
    Đề tài khoa học tham gia:
    • 2017-2018: Chủ trì đề tài NCKH: “Nghiên cứu giải pháp công nghệ thiêt kế và chế tạo hệ thống thiết bị thủy phân liên tục bã nấm men bia. B2017-DAD -03. Bộ Giáo dục và Đào tạo”
    • 2012-2013: Tham gia nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu thiết kế hệ thống sấy bã bia sử dụng nhiệt dư của nhà máy bia”. 192.12/RD. Bộ Công Thương
    • 2012-2013: Tham gia nghiên cứu, xây dựng định mức tiêu hao năng lượng cho lĩnh vực Rượu, Bia, Nước giải khát Việt Nam. 191.12/RD. Bộ Công Thương.
    Công trình khoa học đã công bố:
    • Nguyen Thi Thanh Ngoc, Dinh Van Thuan, Dinh Van Thanh, Quan Le Ha (2015). Study on factors influencing the degree of protein hydrolysis from spnet brewer’s yeast . Journal of Science and Technology – VietNam Academy of Science and Technology, 5C, pp. 265 – 272.
    • Nguyen Thi Thanh Ngoc, Quan Le Ha (2016). Relationship between bitterness of brewer’s yeast hydrolysate and hydrophobic amino acid content. Journal of Science and Technology – VietNam Academy of Science and Technology, 54 (2C), pp. 458 – 464.
    • Nguyen Thi Thanh Ngoc, Dinh Van Thuan, Dinh Van Thanh, Quan Le Ha (2016). Optimization for batch proteolytic hydrolysis of spent brewer’s yeast by using protease. Journal of Science and Technology – VietNam Academy of Science and Technology, 54 (4A), pp. 181 – 188.
    • Nguyen Thi Thanh Ngoc, Dinh Van Thuan, Dinh Van Thanh, Quan Le Ha (2016). Influence of factors on the bitterness and sensory taste in protein hydrolysate from spent brewer’s yeast. Journal of Science and Technology – VietNam Academy of Science and Technology, 54 (4A), pp. 172 – 180.
    • Nguyen Thi Thanh Ngoc, Quan Le Ha, Dinh Van Thuan, Dinh Van Thanh (2016). Optimization for continuous overflow proteolytic hydrolysis of spent brewer’s yeast by using protease. Journal of Biotechnology – VietNam Academy of Science and Technology, 54 (4A), pp. 158-164.
    • Nguyen Thi Thanh Ngoc, Dinh Van Thuan, Dinh Van Thanh, Quan Le Ha (2017). Influences of technological hydrolysis condition on nucleic acid content of spent brewer’s yeast hydrolysate. Journal of Biotechnology – VietNam Academy of Science and Technology, 54 (4A), pp. 232-239.
    Hội thảo khoa học quốc tế:
    • Nguyen Thi Thanh Ngoc, Dinh Van Thuan, Dinh Van Thanh, Quan Le Ha (2017). Optimization for proteolytic hydrolysis spent brewer’s yeast by continuous circulation method. AFC conference.

A. Mục tiêu chung: Chương trình giáo dục trình độ đào tạo đại học ngành Công nghệ Thực phẩm tại Trường Đại học Công nghệ Đông Á tạo ra môi trường học tập lý tưởng giúp người học trau dồi, rèn luyện và tu dưỡng đạo đức nghề nghiệp; cung cấp cho người học những điều kiện cần và đủ để hoàn thiện những kỹ năng cơ bản, thiết yếu phục vụ công tác trong lĩnh vực chuyên môn nhằm đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiêp 4.0; đồng thời là cơ sở để người học tiếp tục học tập nâng cao năng lực và trình độ ở các bậc đào tạo sau đại học.
B. Chuẩn đầu ra theo từng yêu cầu cụ thể:
1. Yêu cầu về đạo đức, nhân cách, lối sống:
– Có lập trường chính trị tư tưởng vững vàng, ý thức tổ chức kỷ luật tốt, hiểu biết về các giá trị đạo đức và ý thức trách nhiệm công dân;
– Có hiểu biết về văn hóa – xã hội, kinh tế và pháp luật;
– Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp;
– Có ý thức học tập để nâng cao năng lực và trình độ;
– Có ý thức rèn luyện sức khỏe để làm việc.
2. Yêu cầu về kiến thức, chuyên môn: – Hiểu các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam;
– Có kiến thức cơ bản trong trong lĩnh vực Khoa học xã hội và Khoa học cơ bản;
– Có kiến thức cơ bản về kinh tế và quản lý, có phương pháp luận cơ bản trong học tập và nghiên cứu khoa học;
– Trình độ ngoại ngữ: TOEIC 450
– Hiểu biết các vấn đề thuộc lĩnh vực chuyên môn:
– Vận dụng được khối kiến thức cơ bản như toán, xác suất thống kê, vật lý, hóa học, sinh học phân tử, sinh thái môi trường, phương pháp tiếp cận khoa học,… vào cuộc sống cũng như nghề nghiệp
– Vận dụng được các kiến thức cơ sở chuyên ngành như vi sinh thực phẩm, hóa sinh thực phẩm, hóa học thực phẩm, kỹ thuật thực phẩm để giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến chuyên ngành công nghệ thực phẩm.
– Áp dụng kiến thức chuyên ngành Công nghệ thực phẩm để giải thích, phân tích các vấn đề trong quản lý, nghiên cứu và sản xuất tạo ra sản phẩm thực phẩm đáp ứng được nhu cầu xã hội.
– Có khả năng phân tích và giải quyết được những nảy sinh trong thực tiễn mà lý thuyết còn hạn chế đề cập đến để bổ sung cho lý thuyết thông qua tiếp cận thực tế các viện, trung tâm nghiên cứu, các cơ sở sản xuất, các nhà máy. Phân tích được vấn đề trong nghiên cứu và sản xuất về lĩnh vực ngành bằng thực tập nghề nghiệp và thực tập tốt nghiệp.
– Có năng lực phát triển chuyên môn, tiếp tục nghiên cứu và học tập nâng cao trình độ.
3. Yêu cầu về kỹ năng làm việc:
– Hình thành kỹ năng nghề nghiệp như phân tích và đánh giá chất lượng sản phẩm, chế biến các sản phẩm từ động vật và thực vật để tạo ra sản phẩm đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm;
– Vận dụng được các kỹ thuật công nghệ trong chế biến thực phẩm như chế biến thịt, trứng, sữa, chế biến chè, sản xuất rượu bia nước giải khát… ;
– Sử dụng thành thạo các thiết bị, dụng cụ thí nghiệm trong nghiên cứu khoa học và trong thực tiễn sản xuất;
– Biết cách khai thác và sử dụng các phần mềm thống kê ứng dụng trong công nghệ thực phẩm;
– Xây dựng được kế hoạch, phương pháp trong nghiên cứu chuyên môn;
4. Vị trí việc làm sau tốt nghiệp:
– Vị trí công tác: Có khả năng đảm nhiệm công tác quản lý, sản xuất: Cán bộ nghiên cứu, cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, cán bộ chuyển giao khoa học công nghệ…;
– Nơi làm việc: Các cơ quan hành chính, sự nghiệp của nhà nước từ trung ương đến địa phương như các sở, viện, trung tâm nghiên cứu, các công ty, nhà máy sản xuất, các chương trình, dự án… liên quan đến ngành Công nghệ thực phẩm;
5. Khả năng học tập và nâng cao trình độ sau khi tốt nghiệp:
– Có khả năng học tập chuyển đổi linh hoạt trong các lĩnh vực đào tạo có liên quan đến chuyên ngành;
– Có khả năng tự học tập và nghiên cứu tài liệu để nâng cao trình độ và cập nhật các kiến thức mới trong công việc.

Giới ThiệuNội DungViệc LàmHọc PhíGiảng Viên

Tổng quan về ngành: 

Theo thống kê, dự kiến trong giai đoạn 2024 – 2030, chuyên ngành Công nghệ và Kinh doanh Thực phẩm sẽ là một trong ba nhóm ngành dẫn đầu về nguồn nhân lực, là thỏi nam châm thu hút sự quan tâm của nhiều bạn trẻ thế hệ Gen Z.

Chuyên ngành Công nghệ và Kinh doanh thực phẩm

Chuyên ngành Công nghệ và Kinh doanh Thực phẩm là ngành học tập trung nghiên cứu, phát triển ứng dụng vào quản lý, kinh doanh và sản xuất, chế biến, bảo quản, đảm bảo chất lượng và phân phối sản phẩm. Từ đó, việc kinh doanh thực phẩm sẽ trở lên hiệu quả và đem về lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.

Như vậy, sinh viên theo học chuyên ngành Công nghệ và Kinh doanh Thực phẩm sẽ được trang bị kiến thức cơ sở và chuyên ngành như: Khoa học thực phẩm, nguyên lý quản trị trong kinh doanh, … Đồng thời cử nhân/kỹ sư theo học chuyên ngành này sẽ được mở rộng kỹ năng mềm như: kỹ năng phân tích, thu thập và xử lý thông tin; kỹ năng tính toán các thông số; kỹ năng xây dựng và điều hành quy trình sản xuất; … nhằm đáp ứng nhu cầu của ngành nghề lĩnh vực Công nghệ thực phẩm trong xã hội hiện nay.

Chuyên ngành Công nghệ và Kinh doanh thực phẩm xét tuyển khối nào?

A00: Toán, Vật lý, Hóa học

A02: Toán, Vật lý, Sinh học

B00: Toán, Sinh học, Hóa học.

D07: Toán, Hóa học, Tiếng Anh

Đào tạo chuyên ngành Công nghệ và Kinh doanh thực phẩm

Theo học ngành các bạn sẽ được trang bị các kiến thức cơ bản và chuyên sâu bao gồm cả các kiến thức mang tính chuyên ngành như:

– Đại cương về thực phẩm: Sinh viên sẽ nắm được các khái niệm cơ bản về thực phẩm bao gồm thành phần dinh dưỡng, màu sắc, hương vị, chất lượng thực phẩm, độ an toàn thực phẩm, …

– Quy trình sản xuất thực phẩm: Bao gồm các kỹ thuật trong sản xuất, chế biến, bảo quản, đóng gói, vận chuyển, …

– Quản lý và đánh giá chất lượng sản phẩm: Phương pháp đánh giá, quản lý và kiểm soát chất lượng thực phẩm.

– Quản lý chuỗi cung ứng thực phẩm, quản lý kinh doanh và công nghệ thực phẩm, …

Chuyên ngành Công nghệ và Kinh doanh Thực phẩm 4

Học Chuyên ngành Công nghệ và Kinh doanh thực phẩm bạn cần có những kỹ năng gì?

Để học tốt chuyên ngành Công nghệ và Kinh doanh thực phẩm bạn cần phải có một số kỹ năng như:

– Có niềm đam mê với lĩnh vực thực phẩm: Đây là một trong những tố chất quan trọng nhất để bạn theo học bất cứ một ngành nào. Nếu đã có đam mê và niềm yêu thích, bạn chắc chắn sẽ không chán nản và không bỏ cuộc.

– Kỹ năng phân tích và giải quyết các vấn đề: Nếu bạn có một tư duy phân tích nhạy bén bạn có thể dễ dàng giải quyết các vấn đề và tìm ra giải pháp phù hợp cho các vấn đề đó.

– Kỹ năng quản lý và óc sáng tạo: Kỹ năng quản lý tốt về mặt thời gian sẽ giúp bạn đảm bảo công việc diễn ra theo đúng tiến độ và kế hoạch. Đồng thời sự sáng tạo cũng giúp bạn có những phát minh cải tiến và đổi mới để theo kịp xu hướng thời kỳ chuyển đổi số như hiện nay.

– Kỹ năng giao tiếp và làm việc nhóm: Không chỉ chuyên ngành Công nghệ và Kinh doanh Thực phẩm mà bất cứ một chuyên ngành nào cũng đòi hỏi bạn phải có kỹ năng giao tiếp và kỹ năng làm việc nhóm.

Tóm lại, cho dù bạn không giỏi bất kỳ một kỹ năng nào trong số đó thì bạn vẫn có thể trở thành sinh viên chuyên ngành Công nghệ và Kinh doanh Thực phẩm. Nếu bạn có đam mê và lòng kiên trì, sẵn sàng theo đuổi ngành học mình yêu thích thì không gì có thể cản được bước chân của bạn!

Học Chuyên ngành Công nghệ và Kinh doanh thực phẩm ở EAUT

Trường Đại học Công nghệ Đông Á là trường Đại học đào tạo sinh viên phát triển toàn diện cả về kiến thức chuyên môn lẫn kỹ năng nghề nghiệp. Với đội ngũ giảng viên hàng đầu, cơ sở vật chất hiện đại và môi trường học tập quốc tế, EAUT cam kết mang đến cho sinh viên những cơ hội phát triển toàn diện.

Với sinh viên chuyên ngành Công nghệ và Kinh doanh Thực phẩm, trường Đại học Công nghệ Đông Á tạo điều kiện thuận lợi cho các bạn có cơ hội hiểu sâu lý thuyết kết hợp với các phòng thí nghiệm, thực hành hiện đại ngay tại khuôn viên, nhà hàng Căng Tin trường. Từ đó, sinh viên được trải nghiệm thực hành thực tế ngay từ năm nhất, học đi đôi với thực hành.

Ngoài ra, trường EAUT liên kết với nhiều đối tác, doanh nghiệp trong và ngoài nước nhằm kiến tạo cơ hội nghề nghiệp cho sinh viên theo học tại trường – Một đặc quyền mà chỉ sinh viên EAUT mới có.

Thêm nữa, bên cạnh những giờ học căng thẳng, sinh viên còn được trải nghiệm giây phút thư giãn với các buổi workshop, tọa đàm, hội thảo cùng các sự kiện vui chơi giải trí liên quan đến lĩnh vực theo học. Từ đó tạo thêm sự gắn kết, tinh thần giao lưu học hỏi và kích thích sự năng động trong mỗi bạn sinh viên.

Chương Trình Đào Tạo: Xem thêm chi tiết CTDT_CN&KDTP (Kỹ sư) và CTDT_CN&KDTP (Cử nhân)


Học Chuyên ngành Công nghệ và Kinh doanh thực phẩm sinh viên ra trường sẽ làm gì?

Dưới đây là một số ngành nghề liên quan đến lĩnh vực Công nghệ thực phẩm các cử nhân/kỹ sư có thể tham khảo:

– Kỹ thuật viên/Chuyên viên/Nhân viên phòng kinh doanh, phòng kế hoạch, vật tư; Quản lý giám sát và đảm bảo chất lượng; Quản lý và chỉ đạo sản xuất; Tổ trưởng,… tại các doanh nghiệp chế biến và kinh doanh thực phẩm hoặc các doanh nghiệp liên quan đến lĩnh vực Công nghệ thực phẩm, sản xuất thức ăn chăn nuôi, …

– Cán bộ chuyên viên chuyên môn về chất lượng Nông – Lâm – Thủy sản – Hải sản tại các cơ quan nhà nước, Viện Nghiên cứu, Bộ Công thương, …

– Tự kinh doanh, thành lập công ty/doanh nghiệp trong lĩnh vực nông sản, thực phẩm, …

– Nghiên cứu viên, giảng viên chuyên môn trong lĩnh vực Công nghệ và Kinh doanh Thực phẩm tại các trường cao đẳng, đại học, học viện, trung tâm nghiên cứu, viện nghiên cứu, … trên cả nước.

Học Phí

– Mỗi ngành học sẽ tương ứng với mức học phí khác nhau. Học phí của chuyên ngành Công nghệ và Kinh doanh thực phẩm năm học 2024 – 2025 dự kiến sẽ là 11.500.000đ – 12.000.000đ/kỳ học (Tùy thuộc vào hệ cử nhân hay kỹ sư).

– Đặc biệt, điểm chung về mức thu học phí của trường Đại học Công nghệ Đông Á là cam kết các năm học không tăng học phí và không thu phụ phí trong suốt quá trình học tập của sinh viên.

– Một năm học kéo dài 10 tháng, chia làm 2 kỳ, mỗi kỳ 5 tháng, nghỉ hè và tết 2 tháng

– Có thể đóng tiền học theo kỳ hoặc cả năm

– Sinh viên có thể theo dõi tình trạng việc đóng học phí trên trang sinhvien.eaut.edu.vn

Xem thêm chi tiết về bảng học phí dự kiến của 20 ngành, chuyên ngành  tại đây


Trường Đại học Công nghệ Đông Á có đội ngũ lãnh đạo, giảng viên là các nhà giáo, nhà khoa học đầu ngành như Giáo sư, Tiến sĩ Đinh Văn Thuận – Hiệu trưởng đạt Giải thưởng Hồ Chí Minh năm 2005 với cụm công trình “Nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ cơ khí – tự động hóa trong công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm” đem lại những giá trị to, góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển nền kinh tế quốc dân, khoa học, kỹ thuật, văn học, nghệ thuật.
Bên cạnh đó, trường còn có đội ngũ kỹ thuật viên, nhân viên giàu kinh nghiệm và đội ngũ giảng viên thỉnh giảng uy tín, tham gia giảng dạy tại trường.

Danh sách cán bộ chủ chốt của ngành

  • anh chi ngoc cntp 2 2
    TS. Nguyễn Thị Thanh Ngọc
  • Quá trình đào tạo:
    • 2017: Tiến sĩ chuyên ngành Công nghệ Thực phẩm, Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
    • 2007: Thạc sĩ chuyên ngành Công nghệ Thực phẩm, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
    • 2005: Kỹ sư chuyên ngành Công nghệ Thực phẩm, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
    Quá trình công tác:
    • 2011 – 2020: Viện phó Viện Công nghệ Đức Việt – Cty cơ nhiệt điện lạnh Bách Khoa
    • 2012 – 2016: Giảng viên Khoa CNTP, Trường Đại học Công nghệ Đông Á
    • 2016 – 2018: Giảng viên, Phó trưởng Khoa CNTP, Trường Đại học Công nghệ Đông Á
    • 2018 – đến nay: Trưởng khoa CNTP, Trường Đại học Công nghệ Đông Á
    • 2020 – đến nay: Phó Hiệu trưởng, Trưởng phòng Đào tạo, Trưởng khoa CNTP, Trường Đại học Công nghệ Đông Á
    Lĩnh vực giảng dạy:
    • Nguyên liệu Thực phẩm
    • Công nghệ Malt Bia
    • Thực phẩm chức năng
    • Bảo quản Thực phẩm
    • Các giải pháp tiên tiến trong công nghệ chế biến và bảo quản sau thu hoạch
    • Các giải pháp tiên tiến trong công nghệ tận dụng các nguyên liệu thải của ngành thực phẩm, ứng dụng cho sản xuất thực phẩm.
    Lĩnh vực nghiên cứu:
    • Ứng dụng công nghệ thực phẩm từ thực tiễn đến sản xuất
    • Phát triển chế biến và ứng dụng thực phẩm từ phụ phẩm ngành thực phẩm
    • Phát triển thực phẩm đồ uống
    Đề tài khoa học tham gia:
    • 2017-2018: Chủ trì đề tài NCKH: “Nghiên cứu giải pháp công nghệ thiêt kế và chế tạo hệ thống thiết bị thủy phân liên tục bã nấm men bia. B2017-DAD -03. Bộ Giáo dục và Đào tạo”
    • 2012-2013: Tham gia nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu thiết kế hệ thống sấy bã bia sử dụng nhiệt dư của nhà máy bia”. 192.12/RD. Bộ Công Thương
    • 2012-2013: Tham gia nghiên cứu, xây dựng định mức tiêu hao năng lượng cho lĩnh vực Rượu, Bia, Nước giải khát Việt Nam. 191.12/RD. Bộ Công Thương.
    Công trình khoa học đã công bố:
    • Nguyen Thi Thanh Ngoc, Dinh Van Thuan, Dinh Van Thanh, Quan Le Ha (2015). Study on factors influencing the degree of protein hydrolysis from spnet brewer’s yeast . Journal of Science and Technology – VietNam Academy of Science and Technology, 5C, pp. 265 – 272.
    • Nguyen Thi Thanh Ngoc, Quan Le Ha (2016). Relationship between bitterness of brewer’s yeast hydrolysate and hydrophobic amino acid content. Journal of Science and Technology – VietNam Academy of Science and Technology, 54 (2C), pp. 458 – 464.
    • Nguyen Thi Thanh Ngoc, Dinh Van Thuan, Dinh Van Thanh, Quan Le Ha (2016). Optimization for batch proteolytic hydrolysis of spent brewer’s yeast by using protease. Journal of Science and Technology – VietNam Academy of Science and Technology, 54 (4A), pp. 181 – 188.
    • Nguyen Thi Thanh Ngoc, Dinh Van Thuan, Dinh Van Thanh, Quan Le Ha (2016). Influence of factors on the bitterness and sensory taste in protein hydrolysate from spent brewer’s yeast. Journal of Science and Technology – VietNam Academy of Science and Technology, 54 (4A), pp. 172 – 180.
    • Nguyen Thi Thanh Ngoc, Quan Le Ha, Dinh Van Thuan, Dinh Van Thanh (2016). Optimization for continuous overflow proteolytic hydrolysis of spent brewer’s yeast by using protease. Journal of Biotechnology – VietNam Academy of Science and Technology, 54 (4A), pp. 158-164.
    • Nguyen Thi Thanh Ngoc, Dinh Van Thuan, Dinh Van Thanh, Quan Le Ha (2017). Influences of technological hydrolysis condition on nucleic acid content of spent brewer’s yeast hydrolysate. Journal of Biotechnology – VietNam Academy of Science and Technology, 54 (4A), pp. 232-239.
    Hội thảo khoa học quốc tế:
    • Nguyen Thi Thanh Ngoc, Dinh Van Thuan, Dinh Van Thanh, Quan Le Ha (2017). Optimization for proteolytic hydrolysis spent brewer’s yeast by continuous circulation method. AFC conference.

Giới ThiệuNội DungViệc LàmHọc PhíGiảng Viên

Tổng quan về ngành: 

Chuyên ngành Khoa học Thực phẩm và Dinh dưỡng hiện nay ngày càng được chú trọng và phát triển trên thế giới cũng như tại Việt Nam. Đây là ngành học tập trung nghiên cứu mối liên hệ giữa sản xuất, chế biến thực phẩm xây dựng khẩu phần ăn và chế độ ăn uống với sức khỏe con người.

Chuyên ngành Khoa học Thực phẩm và Dinh dưỡng

Ngành Khoa học Thực phẩm và Dinh dưỡng là một ngành học mới phát triển tại nước ta trong dạo vài năm gần đây. Đây là sự kết hợp hoàn hảo giữa 2 ngành học Khoa học Thực phẩm và Dinh dưỡng:

  • Khoa học Thực phẩm: Là ngành học nghiên cứu về đặc tính vật lý, hóa học nhằm nâng cao chất lượng và hình thức của sản phẩm thực phẩm. Nghiên cứu các nguyên nhân gây ra suy giảm chất lượng thực phẩm và các khái niệm cơ bản về chế biến thực phẩm.
  • Dinh dưỡng: Sinh viên được đào tạo để làm trong hệ thống dinh dưỡng và an toàn thực phẩm. Các bạn sẽ được trang bị kiến thức và các loại dinh dưỡng để hiểu được tầm quan trọng của dinh dưỡng đối với sức khỏe, giá trị dinh dưỡng, vai trò của các chất dinh dưỡng, cơ chế hấp thu – chuyển hóa các chất dinh dưỡng trong cơ thể.

Giúp cho sinh viên làm chủ kiến thức về nghiên cứu, phát triển sản phẩm thực phẩm mới có giá trị dinh dưỡng và sức khỏe.

Chuyên ngành Khoa học Thực phẩm và Dinh dưỡng xét tuyển khối nào?

A00: Toán, Vật lý, Hóa học

A02: Toán, Vật lý, Sinh học

B00: Toán, Sinh học, Hóa học.

D07: Toán, Hóa học, Tiếng Anh

Khoa học Thực phẩm và Dinh dưỡng 3

Học Chuyên ngành Khoa học Thực phẩm và Dinh dưỡng bạn cần có những kỹ năng gì?

Để học tốt chuyên ngành Chuyên ngành Khoa học Thực phẩm và Dinh dưỡng bạn cần phải có một số kỹ năng như:

– Có niềm đam mê với lĩnh vực thực phẩm: Đây là một trong những tố chất quan trọng nhất để bạn theo học bất cứ một ngành nào. Nếu đã có đam mê và niềm yêu thích, bạn chắc chắn sẽ không chán nản và không bỏ cuộc.

– Kỹ năng phân tích và giải quyết các vấn đề: Nếu bạn có một tư duy phân tích nhạy bén bạn có thể dễ dàng giải quyết các vấn đề và tìm ra giải pháp phù hợp cho các vấn đề đó.

– Kỹ năng quản lý và óc sáng tạo: Kỹ năng quản lý tốt về mặt thời gian sẽ giúp bạn đảm bảo công việc diễn ra theo đúng tiến độ và kế hoạch. Đồng thời sự sáng tạo cũng giúp bạn có những phát minh cải tiến và đổi mới để theo kịp xu hướng thời kỳ chuyển đổi số như hiện nay.

– Kỹ năng giao tiếp và làm việc nhóm: Không chỉ chuyên ngành Khoa học thực phẩm và Dinh dưỡng mà bất cứ một chuyên ngành nào cũng đòi hỏi bạn phải có kỹ năng giao tiếp và kỹ năng làm việc nhóm.

Tóm lại, cho dù bạn không giỏi bất kỳ một kỹ năng nào trong số đó thì bạn vẫn có thể trở thành sinh viên chuyên ngành Khoa học thực phẩm và Dinh dưỡng. Nếu bạn có đam mê và lòng kiên trì, sẵn sàng theo đuổi ngành học mình yêu thích thì không gì có thể cản được bước chân của bạn!

Học Chuyên ngành Khoa học Thực phẩm và Dinh dưỡng ở EAUT

Luôn đi theo xu thế hội nhập, trường Đại học Công nghệ Đông Á mang trong mình sứ mệnh đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu thị trường tuyển dụng ngày càng khắt khe. Các bạn được học trong môi trường giảng dạy theo định hướng thực hàng ứng dụng “Active Learning”, không lan man lý thuyết, không dạy những gì mình có, chỉ dạy những thứ mà doanh nghiệp cần.

Cơ sở vật chất tiện nghi, hiện đại và an toàn, đáp ứng công việc giảng dạy và học tập. Đội ngũ giảng viên giàu kinh nghiệm, nhiều thầy cô đã tốt nghiệp và tu nghiệp ở các trường đại học nước ngoài như Anh, Úc, Mỹ… có chứng chỉ chuyên môn cao về đào tạo bằng Tiếng Anh.

Các bạn sẽ được đào tạo bắt đầu từ kiến thức tới thực hành cơ ngành gắn với định hướng ứng dụng Khoa học Thực phẩm và Dinh dưỡng, nhà trường luôn tạo điều kiện tốt nhất dành cho sinh viên học tập.

Chương Trình Đào Tạo: Xem thêm chi tiết CTDT_KHTP&DD (Kỹ sư)CTDT_KHTP&DD (Cử nhân)

Nhu cầu nhân lực chuyên ngành Khoa học Thực phẩm và Dinh dưỡng

Theo Bộ y tế thống kê năm 2023, ở Việt Nam bệnh tật do các bệnh không lây nhiễm chiếm đến 73,7% số ca mắc và 78,6% số ca tử vong. Đứng đầu là bệnh tim mạch, đái tháo đường, ung thư, loãng xương, gout,…. có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến các bệnh lý trên nhưng đa phần chủ yếu là do chế độ dinh dưỡng và lối sống không lành mạnh.

Hiện nay, cộng đồng người tiêu dùng ngày càng tăng nhận thức về dinh dưỡng và sức khỏe. Các tập đoàn thực phẩm lớn trong và ngoài nước không ngừng tăng trưởng và cho ra mắt những sản phẩm mới mỗi ngày để đáp ứng thay đổi về lối sống và nhu cầu dinh dưỡng con người. Chính vì vậy, phân ngành Khoa học Thực phẩm đang giữ vị trí quan trọng và ngày càng phát triển trong thị trường việc làm ngành thực phẩm.

Học Chuyên ngành Khoa học Thực phẩm và Dinh dưỡng sinh viên ra trường sẽ làm gì?

Dưới đây là một số ngành nghề liên quan đến lĩnh vực Công nghệ thực phẩm các cử nhân/kỹ sư có thể tham khảo:

  • Làm tại tại các Bệnh viện, các tổ chức phi chính phủ trong và ngoài nước, chi cục an toàn vệ sinh thực phẩm.
  • Chuyên viên phát triển sản phẩm thực phẩm; chuyên viên dinh dưỡng và ẩm thực; quản lý cho các cơ sở/công ty sản xuất, chế biến thực phẩm sinh dưỡng, thực phẩm chức năng, trường học, nhà hàng,…
  • Làm cán bộ nghiên cứu và giảng dạy ở các viện, trung tâm nghiên cứu, trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp đào tạo chuyên ngành khoa học dinh dưỡng và ẩm thực.
  • Sinh viên có thể học tiếp lên trình độ sau đại học tại trường Đại học, Viện nghiên cứu trong và ngoài nước.

Học Phí

– Mỗi ngành học sẽ tương ứng với mức học phí khác nhau. Học phí của Chuyên ngành Khoa học Thực phẩm và Dinh dưỡng năm học 2024 – 2025 dự kiến sẽ là 11.500.000đ – 12.000.000đ/kỳ học (Tùy thuộc vào hệ cử nhân hay kỹ sư).

– Đặc biệt, điểm chung về mức thu học phí của trường Đại học Công nghệ Đông Á là cam kết các năm học không tăng học phí và không thu phụ phí trong suốt quá trình học tập của sinh viên.

– Một năm học kéo dài 10 tháng, chia làm 2 kỳ, mỗi kỳ 5 tháng, nghỉ hè và tết 2 tháng

– Có thể đóng tiền học theo kỳ hoặc cả năm

– Sinh viên có thể theo dõi tình trạng việc đóng học phí trên trang sinhvien.eaut.edu.vn

Xem thêm chi tiết về bảng học phí dự kiến của 20 ngành, chuyên ngành  tại đây


Trường Đại học Công nghệ Đông Á có đội ngũ lãnh đạo, giảng viên là các nhà giáo, nhà khoa học đầu ngành như Giáo sư, Tiến sĩ Đinh Văn Thuận – Hiệu trưởng đạt Giải thưởng Hồ Chí Minh năm 2005 với cụm công trình “Nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ cơ khí – tự động hóa trong công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm” đem lại những giá trị to, góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển nền kinh tế quốc dân, khoa học, kỹ thuật, văn học, nghệ thuật.
Bên cạnh đó, trường còn có đội ngũ kỹ thuật viên, nhân viên giàu kinh nghiệm và đội ngũ giảng viên thỉnh giảng uy tín, tham gia giảng dạy tại trường.

Danh sách cán bộ chủ chốt của ngành

  • anh chi ngoc cntp 2 2
    TS. Nguyễn Thị Thanh Ngọc
  • Quá trình đào tạo:
    • 2017: Tiến sĩ chuyên ngành Công nghệ Thực phẩm, Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
    • 2007: Thạc sĩ chuyên ngành Công nghệ Thực phẩm, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
    • 2005: Kỹ sư chuyên ngành Công nghệ Thực phẩm, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
    Quá trình công tác:
    • 2011 – 2020: Viện phó Viện Công nghệ Đức Việt – Cty cơ nhiệt điện lạnh Bách Khoa
    • 2012 – 2016: Giảng viên Khoa CNTP, Trường Đại học Công nghệ Đông Á
    • 2016 – 2018: Giảng viên, Phó trưởng Khoa CNTP, Trường Đại học Công nghệ Đông Á
    • 2018 – đến nay: Trưởng khoa CNTP, Trường Đại học Công nghệ Đông Á
    • 2020 – đến nay: Phó Hiệu trưởng, Trưởng phòng Đào tạo, Trưởng khoa CNTP, Trường Đại học Công nghệ Đông Á
    Lĩnh vực giảng dạy:
    • Nguyên liệu Thực phẩm
    • Công nghệ Malt Bia
    • Thực phẩm chức năng
    • Bảo quản Thực phẩm
    • Các giải pháp tiên tiến trong công nghệ chế biến và bảo quản sau thu hoạch
    • Các giải pháp tiên tiến trong công nghệ tận dụng các nguyên liệu thải của ngành thực phẩm, ứng dụng cho sản xuất thực phẩm.
    Lĩnh vực nghiên cứu:
    • Ứng dụng công nghệ thực phẩm từ thực tiễn đến sản xuất
    • Phát triển chế biến và ứng dụng thực phẩm từ phụ phẩm ngành thực phẩm
    • Phát triển thực phẩm đồ uống
    Đề tài khoa học tham gia:
    • 2017-2018: Chủ trì đề tài NCKH: “Nghiên cứu giải pháp công nghệ thiêt kế và chế tạo hệ thống thiết bị thủy phân liên tục bã nấm men bia. B2017-DAD -03. Bộ Giáo dục và Đào tạo”
    • 2012-2013: Tham gia nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu thiết kế hệ thống sấy bã bia sử dụng nhiệt dư của nhà máy bia”. 192.12/RD. Bộ Công Thương
    • 2012-2013: Tham gia nghiên cứu, xây dựng định mức tiêu hao năng lượng cho lĩnh vực Rượu, Bia, Nước giải khát Việt Nam. 191.12/RD. Bộ Công Thương.
    Công trình khoa học đã công bố:
    • Nguyen Thi Thanh Ngoc, Dinh Van Thuan, Dinh Van Thanh, Quan Le Ha (2015). Study on factors influencing the degree of protein hydrolysis from spnet brewer’s yeast . Journal of Science and Technology – VietNam Academy of Science and Technology, 5C, pp. 265 – 272.
    • Nguyen Thi Thanh Ngoc, Quan Le Ha (2016). Relationship between bitterness of brewer’s yeast hydrolysate and hydrophobic amino acid content. Journal of Science and Technology – VietNam Academy of Science and Technology, 54 (2C), pp. 458 – 464.
    • Nguyen Thi Thanh Ngoc, Dinh Van Thuan, Dinh Van Thanh, Quan Le Ha (2016). Optimization for batch proteolytic hydrolysis of spent brewer’s yeast by using protease. Journal of Science and Technology – VietNam Academy of Science and Technology, 54 (4A), pp. 181 – 188.
    • Nguyen Thi Thanh Ngoc, Dinh Van Thuan, Dinh Van Thanh, Quan Le Ha (2016). Influence of factors on the bitterness and sensory taste in protein hydrolysate from spent brewer’s yeast. Journal of Science and Technology – VietNam Academy of Science and Technology, 54 (4A), pp. 172 – 180.
    • Nguyen Thi Thanh Ngoc, Quan Le Ha, Dinh Van Thuan, Dinh Van Thanh (2016). Optimization for continuous overflow proteolytic hydrolysis of spent brewer’s yeast by using protease. Journal of Biotechnology – VietNam Academy of Science and Technology, 54 (4A), pp. 158-164.
    • Nguyen Thi Thanh Ngoc, Dinh Van Thuan, Dinh Van Thanh, Quan Le Ha (2017). Influences of technological hydrolysis condition on nucleic acid content of spent brewer’s yeast hydrolysate. Journal of Biotechnology – VietNam Academy of Science and Technology, 54 (4A), pp. 232-239.
    Hội thảo khoa học quốc tế:
    • Nguyen Thi Thanh Ngoc, Dinh Van Thuan, Dinh Van Thanh, Quan Le Ha (2017). Optimization for proteolytic hydrolysis spent brewer’s yeast by continuous circulation method. AFC conference.

Giới ThiệuNội DungViệc LàmHọc PhíGiảng ViênChuẩn Đầu Ra

Tổng quan về ngành: 

Quản trị kinh doanh( QTKD) là một trong những ngành học đóng vai trò quan trong trong nền kinh tế, bởi lẽ đây là ngành trực tiếp đào tạo ra nguồn nhân lực then chốt trong nền kinh tế thị trường. Trong những năm gần đây ngành QTKD thi hút rất nhiều sinh viên theo học bởi môi trường ứng dụng ngành rất rộng và nhu cầu thị trường đang lên rất cao trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.

Quản trị kinh doanh là gì?

Quản trị kinh doanh là việc thực hiện các hành vi quản trị quá trình kinh doanh với mục tiêu duy trì, phát triển công việc kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm việc cân nhắc, tạo ra hệ thống, quy trình và tối đa “hiệu suất”, “quản lý hoạt động kinh doanh” bằng quá trình tư duy và ra quyết định của nhà quản lý.

Đào tạo ngành Quản Trị Kinh Doanh

Các khối xét tuyển:

A00: Toán, Vật lý, Hóa học

A01: Toán, Vật lý, Tiếng Anh

C00: Ngữ Văn, Lịch Sử, Địa Lý

D01: Toán, Ngữ Văn, Tiếng Anh

QTKD gồm những chuyên ngành

  • Chuyên ngành quản trị kinh doanh tổng hợp
  • Chuyên ngành quản trị doanh nghiệp
  • Chuyên ngành kinh doanh quốc tế
  • Chuyên ngành marketing
  • Chuyên ngành quản trị các hoạt động thương mại
  • Chuyên ngành quản trị truyền thông

Các môn học chuyên ngành: Marketing thương mại, thuế và kế toán thuế, thị trường chứng khoán, phân tích hoạt động kinh doanh, quản trị doanh nghiệp, quản trị chiến lược, quản trị nguồn nhân lực, quản trị chất lượng, quản trị kinh doanh thương mại, quản trị tài chính, quản trị rủi ro, kế toán tài chính và thực hành, giao dịch đàm phán kinh doanh, kiểm toán báo cáo tài chính…

37 INFO NGANH QTKD


Chọn ngành Quản trị kinh doanh, sinh viên sẽ…
– Được đào tạo cử nhân có kiến thức cơ bản về quản trị kinh doanh và các kỹ năng về chuyên môn quản lý, điều hành doanh nghiệp; quản trị doanh nghiệp và ra các quyết định kinh doanh.
– Trang bị kỹ năng giao tiếp, năng lực xử lý các thông tin và sử dụng các công nghệ phần mềm hiện đại đáp ứng yêu cầu của nhà quản trị, người chủ doanh nghiệp và quản lý cộng đồng.
– Chương trình đào tạo theo hướng coi trọng kiến thức thực hành. Thực hiện đào tạo “nhúng sinh viên vào thực tiễn” nâng cao kỹ năng ứng dụng trong nghề nghiệp quản trị.
– Có khả năng tự học, làm việc độc lập, tổ chức làm việc theo nhóm hiệu quả để thích ứng với môi trường kinh doanh trong điều kiện hội nhập KTQT;
– Có khă năng tự tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ chuyên môn cao hơn sau khi tốt nghiệp.

Mục tiêu của ngành Quản Trị Kinh Doanh

– Đào tạo cử nhân có kiến thức cơ bản về quản trị kinh doanh và các kỹ năng về chuyên môn quản lý, điều hành doanh nghiệp; quản trị doanh nghiệp và ra các quyết định kinh doanh.
– Trang bị kỹ năng giao tiếp, năng lực xử lý các thông tin và sử dụng các công nghệ phần mềm hiện đại đáp ứng yêu cầu của nhà quản trị, người chủ doanh nghiệp và quản lý cộng đồng.
– Chương trình đào tạo theo hướng coi trọng kiến thức thực hành. Thực hiện đào tạo “nhúng sinh viên vào thực tiễn” nâng cao kỹ năng ứng dụng trong nghề nghiệp quản trị.
– Sinh viên Có khả năng tự học, làm việc độc lập, tổ chức làm việc theo nhóm hiệu quả để thích ứng với môi trường kinh doanh trong điều kiện hội nhập KTQT;
– Có khă năng tự tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ chuyên môn cao hơn sau khi tốt nghiệp.

Tại sao EAUT là lựa chọn đúng đắn để theo học QTKD?

Đại học Công Nghệ Đông Á là trường đại học của doanh nghiệp, đào tạo các ngành học theo hướng công nghệ ứng dung, hoàn toàn theo phương pháp mới, không lan man lý thuyết, dạy những gì mà doanh nghiệp cần.

Hình thức đào tạo ngành QTKD

– Sinh viên học ngành này sẽ được trang bị những kiến thức và hành trang làm chủ doanh nghiệp trong bối cảnh “xã hội thông tin” và “kinh tế tri thức”

– Khối kiến thức nên tảng và kiến thức chuyên môn trong các lĩnh vực, quản trị doanh nghiệp, kế toán và tài chính, hoạt động kinh doanh, quản trị nhân lực, quản trị thương mại, quản trị dự án…

– Khối kiến thức về đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp trong các lĩnh vực, quản lý đổi mới sáng tạo, xây dựng mô hình kinh doanh, tài chính gọi vốn, quản lý công nghệ và đổi mới..

– Khối kiến thức về ứng dụng công nghệ trong kinh doanh, thành thạo kỹ năng tin học ứng dụng, có cơ hội tiếp cận và thực hành các phần mèm quản trị doanh nghiệp, sử dụng marketing số trong kinh doanh…

– Khối kiến thức kỹ năng mềm như: kỹ năng thuyết trình, làm việc nhóm, ứng dụng công nghệ thông tin trong công việc, khẳ năng giao tiếp và kết nối với doanh nghiệp..

– Đội ngũ cán bộ giảng viên tâm huyết, nhiều kinh nghiệm, đào tạo theo định hướng đổi mới”lấy người học làm trung tâm,tăng só giờ học thực hành và giảm giờ học lý thuyết đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp”

Hợp tác với các trường quốc tế nâng cao chất lượng đào tạo ngành QTKD

  • Liên kết với trường đại học Na uy đào tạo kỹ năng lãnh đạo và khởi nghiệp
  • Ký kết hợp tác giữa trường Đại học Công Nghệ Đông Á và trường đại học công ng hệ công nghệ WUFENG, Đài Loan
  • Ký kết hợp tác giữa Viện đào tạo và hợp tác quốc tế và tổ chức giáo dục toàn cầu Gegco-Đại học Curtin
  • Ký kết hợp tác giữa Đại học Công Nghệ Đông Á và trường đại học thể dục thể thao Gdansk
  • Thế mạnh của ngành được nhìn nhận từ nhiều góc độ mà rõ ràng nhất là sinh viên có cơ hội trải nghiệm thực tế tại các doanh nghiệp, tập tập đoàn lớn như polyco group, siemens…

Với tôn chỉ” nói không với thất nghiệp” Trường đại học Công Nghệ Đông Á luôn hướng tới khẳ năng làm việc, thực hành của sinh viên. Cam kết sinh viên ra trường đều có việc làm với mức lương tốt nhất.

Chương Trình Đào Tạo: Xem thêm chi tiết tại đây

Nhu cầu nhân lực
Quản trị kinh doanh là một ngành học hot trong những năm gần đây và sẽ luôn là ngành khát nhân lực, đặc biệt là những nhân lực chất lượng cao. Doanh nghiệp muốn vận hành và duy trì hiệu quả không thể thiếu bàn tay của những nhà quản trị. Với vai trò then chốt trong nền kinh tế thị trường, triển vọng nghề nghiệp của sinh viên tốt nghiệp ngành là vô cùng rộng mở.

Triển vọng nghề nghiệp của ngành quản trị kinh doanh

Những vị trí mà sinh viên ngành Quan trị kinh doanh có thể làm việc ngay sau khi tốt nghiệp như:

– Nhân viên kế hoạch đầu tư, nhân viên bán hàng, nhân viên phát triển hệ thống, nhân viên kinh doanh, nhân viên xuất nhập khẩu…

– Chuyên viên tại phòng kinh doanh, phòng kế hoạch, phòng marketing, phòng hỗ trợ – giao dịch khách hàng

– Thăng tiến trở thành trưởng nhóm, trưởng bộ phận kinh doanh, khảo sát thị trường, lập kế hoạch

– Có thể trở thành Giám đốc điều hành, Giám đốc tài chính tại các công ty, tập đoàn

– Giảng viên ngành Quản trị kinh doanh

– Khởi nghiệp thành lập và điều hành công ty riêng

Học Phí

– Mỗi ngành học sẽ tương ứng với mức học phí khác nhau. Học phí của ngành Quản trị kinh doanh năm học 2024 – 2025 dự kiến sẽ là 13.500.000đ/kỳ học.

– Đặc biệt, điểm chung về mức thu học phí của trường Đại học Công nghệ Đông Á là cam kết các năm học không tăng học phí và không thu phụ phí trong suốt quá trình học tập của sinh viên.

– Một năm học kéo dài 10 tháng, chia làm 2 kỳ, mỗi kỳ 5 tháng, nghỉ hè và tết 2 tháng

– Có thể đóng tiền học theo kỳ hoặc cả năm

– Sinh viên có thể theo dõi tình trạng việc đóng học phí trên trang sinhvien.eaut.edu.vn

Xem thêm chi tiết về bảng học phí dự kiến của 20 ngành, chuyên ngành  tại đây

Trường Đại học Công nghệ Đông Á có đội ngũ lãnh đạo, giảng viên là các nhà giáo, nhà khoa học đầu ngành như Giáo sư, Tiến sĩ Đinh Văn Thuận – Hiệu trưởng đạt Giải thưởng Hồ Chí Minh năm 2005 với cụm công trình “Nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ cơ khí – tự động hóa trong công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm” đem lại những giá trị to, góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển nền kinh tế quốc dân, khoa học, kỹ thuật, văn học, nghệ thuật.
Bên cạnh đó, trường còn có đội ngũ kỹ thuật viên, nhân viên giàu kinh nghiệm và đội ngũ giảng viên thỉnh giảng uy tín, tham gia giảng dạy tại trường.

Danh sách cán bộ chủ chốt của ngành

  • Truong khoa PGS.TS . Do Van Vien scaled
    PGS.TS Đỗ Văn Viện
  • Quá trình đào tạo:
    • 1978: Cử nhân trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội
    • 1993: Tiến sĩ trường Đại học Nông nghiệp Praha Tiệp Khắc
    Quá trình công tác:
    • 1978 – 1987: Giảng viên tại trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội
    • 1993 – 1996: Phó Trưởng Bộ môn Quản trị kinh doanh Đại học Nông nghiệp Hà Nội I
    • 1996 – 2006: Trưởng Bộ môn Quản trị kinh doanh Đại học Nông nghiệp Hà Nội I
    • 2020 – nay: Trưởng khoa Quản trị kinh doanh trường Đại học Công nghệ Đông Á

 

  • Pho truong khoa phu trach chuyen mon ThS. Ha Khanh Van
    ThS. Hà Khánh Vân
  • Quá trình đào tạo:
    • 2006-2009: Quản trị kinh doanh, Cử nhân, Đại học Southampton, Vương quốc Anh.
    • 2009-2010: Tài chính và Kinh Tế, Thạc sỹ, Đại học Southampton, Vương quốc Anh.
    Quá trình công tác:
    • 2011-2012: Trợ lý kế toán, Công ty B&Q, Vương quốc Anh.
    • 2012 – 2022: Founder, Giám đốc – Công ty TNHH T&T, Vương quốc Anh.
    • 2014- 2016: Phó giám đốc phụ trách mua hàng, Công ty TNHH cơ nhiệt điện lạnh Bách Khoa.
    • 2016 – nay: Giám đốc công ty CP Tư vấn thiết kế công nghiệp Việt Nam
    • 2016 – nay: Giang viên, Phó khoa Quản trị kinh doanh Trường Đại học Công Nghệ Đông Á.

 

A. Mục tiêu chung: Chương trình giáo dục trình độ đào tạo đại học ngành Quản trị kinh doanh tại Trường Đại học Công nghệ Đông Á tạo ra môi trường học tập lý tưởng giúp người học trau dồi, rèn luyện và tu dưỡng đạo đức nghề nghiệp; cung cấp cho người học những điều kiện cần và đủ để hoàn thiện những kỹ năng cơ bản, thiết yếu phục vụ công tác trong lĩnh vực chuyên môn nhằm đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiêp 4.0; đồng thời là cơ sở để người học tiếp tục học tập nâng cao năng lực và trình độ ở các bậc đào tạo sau đại học.
B. Chuẩn đầu ra theo từng yêu cầu cụ thể:
1. Yêu cầu về đạo đức, nhân cách, lối sống:
– Có lập trường chính trị tư tưởng vững vàng, ý thức tổ chức kỷ luật tốt, hiểu biết về các giá trị đạo đức và ý thức trách nhiệm công dân;
– Có hiểu biết về văn hóa – xã hội, kinh tế và pháp luật;
– Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp;
– Có ý thức học tập để nâng cao năng lực và trình độ;
– Có ý thức rèn luyện sức khỏe để làm việc.
2. Yêu cầu về kiến thức, chuyên môn:
– Hiểu các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam;
– Có kiến thức cơ bản về kinh tế, chính trị, xã hội và khoa học tự nhiên;
– Có kiến thức cơ bản về quản lý và quản trị kinh doanh;
– Có kiến thức về công cụ phân tích thống kê, kinh tế, vận dụng trong môi trường kinh doanh hội nhập quốc tế.
– Trình độ ngoại ngữ: TOEIC 450
– Hiểu biết các vấn đề thuộc lĩnh vực chuyên môn: Có kiến thức chuyên sâu về khởi sự kinh doanh, khởi tạo doanh nghiệp; Có kiến thức chuyên sâu về hoạch định chiến lược kinh doanh, xây dựng các dự án kinh doanh, kế hoạch kinh doanh; Có kiến thức chuyên sâu về phân tích, tổng hợp thông tin để ra quyết định quản trị kinh doanh trong thực tiễn công việc; Có kiến thức chuyên sâu về tổ chức thực hiện, kiểm soát, điều chỉnh hoạt động trong các lĩnh vực quản trị kinh doanh.
3. Yêu cầu về kỹ năng làm việc:
– Có các kỹ năng nghề nghiệp sau: Có tư duy chiến lược, có kỹ năng thu thập, phân tích và xử lý thông tin để ra quyết định quản trị và kinh doanh, có năng lực sáng tạo trong thực tiễn công việc; Kỹ năng nhân sự: Có kỹ năng lãnh đạo, tổ chức, động viên, khuyến khích người lao động trong tổ chức, phát triển và duy trì quan hệ với các đối tác; Kỹ năng tác nghiệp: Có thể vận dụng các kiến thức chuyên sâu để thực hiện các hoạt động tác nghiệp trong các tổ chức như lập và phân tích dự án đầu tư, lập kế hoạch kinh doanh, quản trị sản xuất, quản trị chất lượng, quản trị marketing, quản trị tài chính, quản trị nhân lực, quản trị văn phòng.
– Được trang bị các kỹ năng mềm sau: Khả năng tư duy, làm việc độc lập, giải quyết vấn đề liên quan đến chuyên môn; Khả năng tự học, nghiên cứu và tiếp thu các công nghệ mới; Khả năng làm việc theo nhóm, giao tiếp và truyền đạt thông tin trong lĩnh vực chuyên môn; Thu thập, xử lý thông tin để giải quyết vấn đề trong lĩnh vực chuyên môn; Sử dụng công nghệ thông tin và ngoại ngữ phục vụ công việc chuyên môn và quản lý; Quản lý, điều hành triễn khai các dự án, công trình liên quan đến chuyên môn.
4. Vị trí việc làm sau tốt nghiệp:
– Có khả năng đảm nhiệm các vị trí công việc như hoạch định, tổ chức, thực hiện, kiểm tra, giám sát quá trình hoạt động kinh doanh tại các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
5. Khả năng học tập và nâng cao trình độ sau khi tốt nghiệp:
– Có khả năng học tập chuyển đổi linh hoạt trong các lĩnh vực đào tạo có liên quan đến chuyên ngành;
– Có khả năng tự học tập và nghiên cứu tài liệu để nâng cao trình độ và cập nhật các kiến thức mới trong công việc.

Giới ThiệuNội DungViệc LàmHọc PhíGiảng Viên

Tổng quan về ngành: 

Với sự phát triển của nền kinh tế thị trường hiện nay, ngành Marketing trở thành một trong 3 ngành học dẫn đầu trong thời đại 4.0 dành cho GEN Z. Trong hoạt động kinh doanh, Marketing là một phần không thể thiếu nhằm phát triển sản phẩm và định vị thương hiệu cho doanh nghiệp. Marketing được biết đến bao gồm tất cả các hoạt động hướng tới người tiêu dùng với mục tiêu trở thành chiếc cầu nối vững chắc giữa doanh nghiệp với khách hàng.

Chuyên ngành Marketing

Marketing là một hình thức không thể thiếu trong kinh doanh, bao gồm tất cả những hoạt động liên quan đến việc làm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng nhưng cũng vẫn đảm bảo tối đa hóa lợi nhuận trong kinh doanh.

Giáo sư người Mỹ Philip Kotler – “Cha đẻ” của nền Marketing hiện đại đã đưa ra định nghĩa được xem là chính xác nhất hiện nay về Marketing, như sau: “Marketing là quá trình tạo dựng các giá trị từ khách hàng và mối quan hệ thân thiết với khách hàng nhằm mục đích thu về giá trị lợi ích cho doanh nghiệp, tổ chức từ những giá trị đã được tạo ra”.

Chuyên ngành Marketing xét tuyển khối nào?

Hiện nay ngành Marketing trường đại học Công Nghệ Đông Á xét tuyển các khối sau:

  • A00: Toán, Vật lý, Hóa học
  • A01: Toán, Vật lý, Tiếng Anh
  • D01: Toán, Ngữ Văn, Tiếng Anh
  • C00: Ngữ Văn, Lịch Sử, Địa Lý

Tại sao nên chọn Ngành Marketing?
Marketing trở thành một ngành học “hot” được nhiều bạn trẻ săn lùng trong những năm trở lại đây. Điều gì đã làm nên sức hút gì của ngành này ở thời điểm hiện tại? Và những lý do bạn nên chọn nghề đó là:

Chọn học Marketing: kiến thức không khó, dễ học, thú vị

– Những kiến thức cơ bản về Marketing, kiến thức chuyên môn về thương hiệu và quản trị thương hiệu.

– Những kiến thức chuyên sâu về quản lý, về phương thức xây dựng và quảng bá thương hiệu, tìm kiếm thị trường mục tiêu, phân tích, lập kế hoạch, thực hiện và kiểm tra việc thi hành chiến lược Marketing, nhằm đạt đến mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp.

– Môn học ngành này là: Nghiên cứu Marketing, Quản trị kênh phân phối, Digital Marketing, Marketing quốc tế, Marketing dịch vụ, Chiến lược Marketing cho thế giới mạng, Quản trị thương hiệu, Nhượng quyền thương hiệu, Quảng cáo và khuyến mại, Marketing dịch vụ…

– Học được khả năng phân tích thông tin, lập kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện các chương trình xây dựng và phát triển thương hiệu trong doanh nghiệp.

– Trang bị cho sinh viên nền tảng kiến thức văn hóa hiện đại sâu rộng, những kiến thức chuyên sâu về hệ thống lĩnh vực truyền thông

– Cách thức để bảng bá một mặt hàng sản phẩm cụ thể là về quản trị khách hàng quảng cáo, chiến lược và chiến thuật phương tiện, quảng cáo trực tuyến, tổ chức sự kiện.

Học Chuyên ngành Marketing ở EAUT

Tại Đại học Công nghệ Đông Á (EAUT) – một trong những trường đại học chất lượng, uy tín đào tạo ngành Marketing, bạn sẽ nhanh chóng trở thành một Marketer chuyên nghiệp ngay khi bạn đang còn ngồi trong ghế của nhà trường. Bỏi EAUT có phương hướng đào tạo khác biệt với các trường đào tạo cùng ngành trên cả nước:

– EAUT chú trọng công tác thực hành ( 30% lý thuyết, 70% thực hành) đồng thời liên kết với doanh nghiệp để nâng cao chất lượng đào tạo.

– Sinh viên được đặc biệt chú trọng đào tạo kỹ năng tiếng Anh để có thể dễ dàng tiếp xúc với những tài liệu tham khảo, quy trình thực hành, nắm bắt những xu hướng marketing của thế giới

– Trường còn chú trọng áp dụng mô hình đào tạo gắn kết thực tiễn, sinh viên có cơ hội tiếp cận với môi trường kinh doanh thực tế thông qua  những buổi kiến tập và thực tập tại các doanh nghiệp.

– Sinh viên ngành Marketing tại EAUT còn được trang bị các kỹ năng mềm hỗ trợ đắc lực cho công việc kinh doanh và marketing như: kỹ năng  giao tiếp, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng làm việc nhóm,…

– Sinh viên thường xuyên được gặp và được nghe những chia sẻ từ các doanh nhân, chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực kinh tế từ những buổi hội thảo chuyên đề, định hướng nghề nghiệp giúp sinh viên có cái nhìn toàn diện về ngành Marketing.

– 100% giảng viên của Khoa có trình độ thạc sĩ, tiến sĩ được đào tạo và cấp bằng bởi các trường ĐH danh tiếng.

Lựa chọn học tại EAUT sinh viên luôn được đào tạo căn bản từ kiến thức lý thuyết tới thực hành, mọi điều kiện luôn luôn tốt nhất cho sinh viên học tập, vậy nên với tiềm năng về nghề nghiệp và khối lượng kiến thức học không quá nhiều, ngành ngành Marketing ngày càng được nhiều bạn trẻ lựa chọn trở thành con đường tương lai.

Chương Trình Đào Tạo: Xem thêm chi tiết tại đây


Triển vọng nghề nghiệp
Trong nền kinh tế hội nhập, việc đầu tư, sản xuất ngày càng cạnh tranh gay gắt, mỗi doanh nghiệp cần phải sở hữu cho mình những nhân tài trong lĩnh vực Marketing để khẳng định và duy trì chỗ đứng trên thị trường kinh doanh. Theo một thống kê 49% bản tin tuyển dụng ở Việt Nam hiện nay dành cho những vị trí thuộc lĩnh vực marketing. Thu nhập bình quân của một nhân viên Marketing ở khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài từ 400 đến 600 USD/tháng, cấp quản lý thì trên 1000 USD/tháng.

Học chuyên ngành Marketing sinh viên ra trường sẽ làm gì?

Người học Marketing sau khi tốt nghiệp sẽ có đủ năng lực đảm nhận các vị trí từ chuyên viên cho đến quản lý tại các bộ phận, có khả năng cạnh tranh ở các vị trí như:

– Chuyên viên tại các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Marketing như: doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp thương mại – dịch vụ, các cơ quan, tổ chức phi lợi nhuận

– Chuyên viên nghiên cứu thị trường; phát triển sản phẩm

– Chuyên viên chăm sóc khách hàng, quan hệ công chúng

– Chuyên viên phát triển và quản trị thương hiệu

– Giảng dạy, nghiên cứu về Quản trị Marketing, Marketing…

– Cán bộ nghiên cứu hoạch định chiến lược Marketing

– Công tác giảng dạy, nghiên cứu về quản trị kinh doanh, marketing tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp

Học Phí

– Mỗi ngành học sẽ tương ứng với mức học phí khác nhau. Học phí của chuyên ngành Marketing năm học 2024 – 2025 dự kiến sẽ là 13.500.000đ/kỳ học.

– Đặc biệt, điểm chung về mức thu học phí của trường Đại học Công nghệ Đông Á là cam kết các năm học không tăng học phí và không thu phụ phí trong suốt quá trình học tập của sinh viên.

– Một năm học kéo dài 10 tháng, chia làm 2 kỳ, mỗi kỳ 5 tháng, nghỉ hè và tết 2 tháng

– Có thể đóng tiền học theo kỳ hoặc cả năm

– Sinh viên có thể theo dõi tình trạng việc đóng học phí trên trang sinhvien.eaut.edu.vn

Xem thêm chi tiết về bảng học phí dự kiến của 20 ngành, chuyên ngành  tại đây


Trường Đại học Công nghệ Đông Á có đội ngũ lãnh đạo, giảng viên là các nhà giáo, nhà khoa học đầu ngành như Giáo sư, Tiến sĩ Đinh Văn Thuận – Hiệu trưởng đạt Giải thưởng Hồ Chí Minh năm 2005 với cụm công trình “Nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ cơ khí – tự động hóa trong công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm” đem lại những giá trị to, góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển nền kinh tế quốc dân, khoa học, kỹ thuật, văn học, nghệ thuật.
Bên cạnh đó, trường còn có đội ngũ kỹ thuật viên, nhân viên giàu kinh nghiệm và đội ngũ giảng viên thỉnh giảng uy tín, tham gia giảng dạy tại trường.

Danh sách cán bộ chủ chốt của ngành

  • Truong khoa PGS.TS . Do Van Vien scaled
    PGS.TS Đỗ Văn Viện
  • Quá trình đào tạo:
    • 1978: tốt nghiệp Cử nhân trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội
    • 1993: tố nghiệp Tiến sĩ trường Đại học Nông nghiệp Praha Tiệp Khắc
    Quá trình công tác:
    • 1978 – 1987: Giảng viên tại trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội
    • 1993 – 1996: Phó Trưởng Bộ môn Quản trị kinh doanh Đại học Nông nghiệp Hà Nội I
    • 1996 – 2006: Trưởng Bộ môn Quản trị kinh doanh Đại học Nông nghiệp Hà Nội I
    • 2020 – nay: Trưởng khoa Quản trị kinh doanh trường Đại học Công nghệ Đông Á

 

  • Pho truong khoa phu trach chuyen mon ThS. Ha Khanh Van
    ThS. Hà Khánh Vân
  • Quá trình đào tạo:
    • 2006-2009: Quản trị kinh doanh, Cử nhân, Đại học Southampton, Vương quốc Anh.
    • 2009-2010: Tài chính và Kinh Tế, Thạc sỹ, Đại học Southampton, Vương quốc Anh.
    Quá trình công tác:
    • 2011-2012: Trợ lý kế toán, Công ty B&Q, Vương quốc Anh.
    • 2012 – 2022: Founder, Giám đốc – Công ty TNHH T&T, Vương quốc Anh.
    • 2014- 2016: Phó giám đốc phụ trách mua hàng, Công ty TNHH cơ nhiệt điện lạnh Bách Khoa.
    • 2016 – nay: Giám đốc công ty CP Tư vấn thiết kế công nghiệp Việt Nam
    • 2016 – nay: Giang viên, Phó khoa Quản trị kinh doanh Trường Đại học Công Nghệ Đông Á.

 

Giới ThiệuNội DungViệc LàmHọc PhíGiảng ViênChuẩn Đầu Ra

Tổng quan về ngành: 

Trong mùa tuyển sinh những năm qua, ngành Tài Chính – Ngân Hàng là một trong những ngành học được đông đảo thí sinh quan tâm tìm hiểu và lựa chọn. Đây là ngành học khá rộng, nó liên quan đến tất cả các dịch vụ giao dịch tài chính, vận hành tiền tệ và lưu thông. Cụ thể hơn, Tài chính ngân hàng là chuyên kinh doanh về lĩnh vực tiền tệ thông qua ngân hàng và các công cụ tài chính được ngân hàng phát hành nhằm thực hiện công việc bảo lãnh, thanh toán, chi trả trong nội địa và quốc tế.

Đào tạo ngành Tài chính – Ngân hàng

Các khối xét tuyển:

A00: Toán, Vật lý, Hóa học

A01: Toán, Vật lý, Tiếng Anh

C00: Ngữ Văn, Lịch Sử, Địa Lý

D01: Toán, Ngữ Văn, Tiếng Anh

Học ngành Tài chính – Ngân hàng sinh viên được trang bị kiến thức về các lĩnh vực tài chính, phát hành cổ phiếu, trái phiếu và huy động vốn tư vấn cho các doanh nghiệp về các hoạt động trên thị trường vốn như mua bán, sáp nhập doanh nghiệp thông qua các môn học như:

Các môn học chuyên ngành: Thống kê doanh nghiệp, Tài chính doanh nghiệp, Thị trường chứng khoán Thuế và Kế toán thuế, Phân tích hoạt động kinh doanh, Tài chính công,  Kế toán tài chính và thực hành, Phân tích hoạt động kinh doanh, Hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng, Kế toán ngân hàng thương mại, Thực hành kế toán ngân hàng thương mại, Kiểm toán báo cáo tài chính, Phân tích tài chính doanh nghiệp, Thanh toán quốc tế…

tai-chinh-ngan-hang-2

Chọn ngành Tài chính – Ngân hàng, sinh viên sẽ…

– Có kiến thức nền tảng và chuyên sâu về các lĩnh vực kinh tế – xã hội và kiến thức chuyên ngành như nghiệp vụ ngân hàng thương mại; Nghiệp vụ ngân hàng TW, Quản trị ngân hàng thương mại …
– Có kiến thức kinh tế – xã hội tổng quát, khả năng phân tích, tổng hợp về các quá trình kinh tế;…
– Được hình thành năng lực tư duy độc lập, khả năng tổng hợp, phân tích kiến giải các hiện tượng và quá trình kinh tế trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng.
– Được rèn luyện một số kỹ năng tác nghiệp bước đầu như: kinh doanh – quản trị, phân tích thị trường tài chính, thẩm định dự án đầu tư, phân tích các chương trình chỉ tiêu công cộng …
– Có đủ kiến thức và phương pháp để tiếp tục quá trình nghiên cứu và tự đào tạo khi thâm nhập vào thực tế công tác.

Học ngành Tài Chính Ngân Hàng tại EAUT

Để đảm nhận tốt công việc của một chuyên viên Tài chính ngân hàng tương lai, chương trình đào tạo của các trường phải tạo điều kiện cho sinh viên đi thực tập bên cạnh học lý thuyết. Chẳng hạn như Đại học Công Nghệ Đông Á  đã chuẩn bị chu đào cho tương lai của sinh viên ngành Tài chính ngân hàng thông qua việc ký kết hợp tác với các ngân hàng lớn như Sacombank, Agribank, ViettinBank…Đặc biệt nhất là với viện Đào tạo nhân lực Ngân Hàng Việt Nam Vietnambankers nhằm hỗ trợ, đào tạo và bổ sung các kiến thức cần thiết cho sinh viên để tự tin đảm nhiệm các công việc thực tế.

Chủ trương đào tạo của EAUT là theo đinh hướng công nghệ ứng dụng. Sinh viên ngành Tài Chính – Ngân Hàng  được trang bị các kiến thức cơ bản về kinh tế, có kiến thức chuyên sâu về Tài Chính – Ngân Hàng, nắm vững kiến thức về cấu trúc, cơ chế vận hành và quản lý của hệ thống tài chính, có khả năng nghiên cứu và phân tích, đánh giá đề xuất các giải pháp thiết thực để giải quyết các vấn đề phát sinh trong thực tiễn.

Trong nhiều năm qua, phần lớn sinh viên ngành Tài Chính – Ngân Hàng tại EAUT đã nhanh chóng khẳng định bản thân ở những vị trí cao trong các công ty chứng khoán, các ngân hàng thương mại như: Techcombank, Vietinbank, Đông Á bank, ACB, BIDV, …Có thể thấy lựa chọn được trường đào tạo uy tín bạn sẽ không còn lo lắng về cơ hội nghề nghiệp của ngành Tài chính ngân hàng.

Chương Trình Đào Tạo: Xem thêm chi tiết tại đây


Triển vọng nghề nghiệp của ngành Tài Chính Ngân Hàng

Tài Chính – Ngân Hàng là một trong những ngành “nóng” về nhân lực. Theo dự báo của các chuyên gia tài chính, đến năm 2020 nhu cầu nhân lực chất lượng cao ngành Tài Chính – Ngân Hàng sẽ đạt con số gần 130 nghìn người. Thế nên triển vọng việc làm của ngành không bao giờ hạn hẹp. Sinh viên tài Chính – Ngân Hàng sau khi tốt nghiệp có các cơ hội tim kiếm việc làm tại các cơ quan quản lý kinh tế của nhà nước, các tổ chức hành chính, sự nghiệp, các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực sẩn xuất kinh doanh, cụ thể một số vị trí như:

  • Chuyên viên tín dụng ngân hàng; Chuyên viên kế toán, kiểm toán nội bộ ngân hàng thương mại
  • Kế toán viên phòng thanh toán quốc tế, nhân viên kinh doanh ngoại tệ
  • Chuyên viên kinh doanh tiền tệ
  • Chuyên viên quản trị tài sản và nguồn vốn
  • Chuyên viên tài trợ thương mại
  • Chuyên viên phân tích về tài chính doanh nghiệp
  • Chuyên viên định giá tài sản
  • Chuyên viên mua bán, sát nhập doanh nghiệp…

Học Phí

– Mỗi ngành học sẽ tương ứng với mức học phí khác nhau. Học phí của ngành Tài chính Ngân hàng năm học 2024 – 2025 dự kiến sẽ là 12.500.000đ/kỳ học.

– Đặc biệt, điểm chung về mức thu học phí của trường Đại học Công nghệ Đông Á là cam kết các năm học không tăng học phí và không thu phụ phí trong suốt quá trình học tập của sinh viên.

– Một năm học kéo dài 10 tháng, chia làm 2 kỳ, mỗi kỳ 5 tháng, nghỉ hè và tết 2 tháng

– Có thể đóng tiền học theo kỳ hoặc cả năm

– Sinh viên có thể theo dõi tình trạng việc đóng học phí trên trang sinhvien.eaut.edu.vn

Xem thêm chi tiết về bảng học phí dự kiến của 20 ngành, chuyên ngành  tại đây

Trường Đại học Công nghệ Đông Á có đội ngũ lãnh đạo, giảng viên là các nhà giáo, nhà khoa học đầu ngành như Giáo sư, Tiến sĩ Đinh Văn Thuận – Hiệu trưởng đạt Giải thưởng Hồ Chí Minh năm 2005 với cụm công trình “Nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ cơ khí – tự động hóa trong công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm” đem lại những giá trị to, góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển nền kinh tế quốc dân, khoa học, kỹ thuật, văn học, nghệ thuật.
Bên cạnh đó, trường còn có đội ngũ kỹ thuật viên, nhân viên giàu kinh nghiệm và đội ngũ giảng viên thỉnh giảng uy tín, tham gia giảng dạy tại trường.

Danh sách cán bộ chủ chốt của ngành

TS. Vũ Thị Phương Thụy
TS. Vũ Thị Phương Thụy

Quá trình đào tạo:

  • 1994 -1999: Đào tạo hệ Tiến sĩ – Ngành Kinh tế
  • 1990 – 2010: Đào tạo ngắn hạn tại Trung Quốc, CHLB Đức, Nhật Bản (từ 1 đến 6 tháng).
  • 1974-1979: Đào tạo Đại học – Ngành Kinh tế NN, tại Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội.

Quá trình công tác:

  • 2/2020 đến nay: Trưởng Khoa Tài chính – Kế toán trường Đại học Công nghệ Đông Á.
  • 2017-2020: ĐH Hòa Bình. Phụ trách Khoa, Trưởng Khoa Tài chính ngân hàng – Kế toán.
  • 2014-2017: ĐH Công nghệ Đông Á. Chủ nhiệm ngành QTKD, Phó Trưởng phòng Đào tạo.
  • 2012-2014: Trường Cao đẳng Kinh tế – Kỹ thuật Hà Nội. Trưởng Bộ môn Kinh tế.
  • 1979-2012: Giảng viên Khoa KT&PTNT, Học viện Nông nghiệp Việt Nam. Tổ trưởng Bộ môn Kinh tế Tài nguyên – Môi trường.

 

 

ThS. Trần Thị Ngọc Anh
ThS. Trần Thị Ngọc Anh

Quá trình đào tạo

  • 2013: Thạc sĩ chuyên ngành Kế toán
  • 2010: Cử nhân chuyên ngành Kế toán doanh nghiệp công nghiệp

Quá trình công tác

  • 12/2021 – nay: Phó trưởng khoa Tài chính – Kế toán, ĐH Công Nghệ Đông Á
  • 5/2017 – 11/2021: Giảng viên khoa Tài chính ngân hàng – Kế toán, ĐH Hòa Bình
  • 06/2016 – 02/2020: Kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Litacon 11
  • 01/2011 – 04/2017: Giảng viên trường Cao đẳng Kinh tế – Kỹ Thuật, ĐH Thái Nguyên

 

 

 

A. Mục tiêu chung: Chương trình giáo dục trình độ đào tạo đại học ngành Tài chính ngân hàng tại Trường Đại học Công nghệ Đông Á tạo ra môi trường học tập lý tưởng giúp người học trau dồi, rèn luyện và tu dưỡng đạo đức nghề nghiệp; cung cấp cho người học những điều kiện cần và đủ để hoàn thiện những kỹ năng cơ bản, thiết yếu phục vụ công tác trong lĩnh vực chuyên môn nhằm đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiêp 4.0; đồng thời là cơ sở để người học tiếp tục học tập nâng cao năng lực và trình độ ở các bậc đào tạo sau đại học.
B. Chuẩn đầu ra theo từng yêu cầu cụ thể:
1. Yêu cầu về đạo đức, nhân cách, lối sống:
– Có lập trường chính trị tư tưởng vững vàng, ý thức tổ chức kỷ luật tốt, hiểu biết về các giá trị đạo đức và ý thức trách nhiệm công dân;
– Có hiểu biết về văn hóa – xã hội, kinh tế và pháp luật;
– Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp;
– Có ý thức học tập để nâng cao năng lực và trình độ;
– Có ý thức rèn luyện sức khỏe để làm việc.
2. Yêu cầu về kiến thức, chuyên môn:
– Hiểu các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam;
– Có kiến thức cơ bản trong trong lĩnh vực Khoa học xã hội và Khoa học tự nhiên;
– Có kiến thức cơ bản về kinh tế và quản lý, có phương pháp luận cơ bản trong học tập và nghiên cứu khoa học;
– Trình độ ngoại ngữ: TOEIC 450
– Hiểu biết các vấn đề thuộc lĩnh vực chuyên môn: Hiểu và vận dụng các lý thuyết hiện đại về tiền tệ, tín dụng, ngân hàng; Hiểu và vận dụng các nghiệp vụ trong hoạt động kinh doanh ngân hàng như nghiệp vụ tín dụng, nghiệp vụ đầu tư, nghiệp vụ thanh toán, kế toán ngân hàng; hoạt động tài chính quốc tế; định giá tài sản, lập và phân tích dự án đầu tư; Phân tích, đánh giá và góp ý kiến các chính sách về tiền tệ, tín dụng, ngân hàng.
3. Yêu cầu về kỹ năng làm việc:
– Có các kỹ năng nghề nghiệp sau: Thực hiện thành thạo các nghiệp vụ có liên quan đến lĩnh vực tài chính ngân hàng; Có khả năng thu thập, phân tích và xử lý thông tin trong lĩnh vực tài chính ngân hàng; Có khả năng xử lý tình huống và giải quyết các vấn đề phát sinh trong thực tiễn liên quan đến lĩnh vực tài chính ngân hàng.
– Được trang bị các kỹ năng mềm sau: Khả năng tư duy, làm việc độc lập, giải quyết vấn đề liên quan đến chuyên môn; Khả năng tự học, nghiên cứu và tiếp thu các công nghệ mới; Khả năng làm việc theo nhóm, giao tiếp và truyền đạt thông tin trong lĩnh vực chuyên môn; Thu thập, xử lý thông tin để giải quyết vấn đề trong lĩnh vực chuyên môn; Sử dụng công nghệ thông tin và ngoại ngữ phục vụ công việc chuyên môn và quản lý; Quản lý, điều hành triễn khai các dự án, công trình liên quan đến chuyên môn.
4. Vị trí việc làm sau tốt nghiệp:
– Chuyên viên Tài chính ngân hàng: Có đủ năng lực làm việc tại các định chế tài chính như ngân hàng thương mại, công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán, công ty tài chính, quỹ tín dụng… trong nước và quốc tế.
– Có thể đảm nhận các công việc cụ thể: Chuyên viên tín dụng; Giao dịch viên; Chuyên viên thanh toán quốc tế; Chuyên viên thẩm định dự án đầu tư. Triển vọng trong tương lai có thể trở thành cán bộ quản lý tài chính ngân hàng cấp trung, cấp cao.
– Chuyên gia tư vấn và đầu tư tài chính: Có đủ năng lực đảm nhận các công việc cung cấp thông tin, tư vấn cho khách hàng về tài chính, thuế, quản lý tài sản, quản lý danh mục đầu tư, bảo hiểm, tư vấn đầu tư chứng khoán… Triển vọng có thể trở thành chuyên gia phân tích và đầu tư tài chính.
5. Khả năng học tập và nâng cao trình độ sau khi tốt nghiệp:
– Có khả năng học tập chuyển đổi linh hoạt trong các lĩnh vực đào tạo có liên quan đến chuyên ngành;
– Có khả năng tự học tập và nghiên cứu tài liệu để nâng cao trình độ và cập nhật các kiến thức mới trong công việc.

Giới ThiệuNội DungViệc LàmHọc PhíGiảng ViênChuẩn Đầu Ra

Tổng quan về ngành: 

Kế toán là một trong những nghiệp vụ quan trọng số 1 trong doanh nghiệp, nhằm nắm bắt và thực hiện các quy định về pháp luật, chính sách liên quan đến tài chính, kế toán, kiểm toán, thuế… Kế toán trực tiếp thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin về toàn bộ tài sản và sự vận động của tài sản trong doanh nghiệp để đưa ra những thông tin hữu ích cho việc ra các quyết định về kinh tế – xã hội và đánh giá hiệu quả của các hoạt động của doanh nghiệp.
Kế toán thực sự đóng vai trò tham mưu, cung cấp thông tin kinh tế, tài chính quan trọng cho lãnh đạo, phục vụ cho việc ra quyết định và đảm bảo về mặt tài chính để doanh nghiệp vận hành một cách liên tục, lành mạnh.

Ngành kế toán xét tuyển khối nào?

Mã ngành: 7340301

Các khối xét tuyển:

A00: Toán, Vật lý, Hóa học

A01: Toán, Vật lý, Tiếng Anh

C00: Ngữ Văn, Lịch Sử, Địa Lý

D01: Toán, Ngữ Văn, Tiếng Anh

1680290639ke-toan


Chọn ngành Kế toán, sinh viên sẽ…
– Có kiến thức sâu về chuyên ngành kế toán doanh nghiệp, kiểm toán, phân tích hoạt động kinh doanh, luật chuyên ngành.
– Có kỹ năng lập dự toán, phân tích, quản trị vốn ngắn hạn – dài hạn và hoạch định lợi nhuận.
– Biết thiết lập, thẩm định và quản lý dự án đầu tư, có kỹ năng đàm phán, khả năng nghiên cứu khoa học, đào tạo và tự đào tạo.
– Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, ý thức cộng đồng và tác phong công nghiệp.
– Có khả năng thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích, hạch toán và cung cấp thông tin kinh tế.
– Ngoài các kiến thức nên tảng, tổng quan sinh viên học ngành kế toán còn được trang bị kỹ năng khác như kỹ năng giao tiếp, kỹ năng lập kế hoạch, kỹ năng quản lý thời gian…

Tại sao nên chọn ngành Kế Toán tại Đại Học Công Nghệ Đông Á

– Đào tạo:

+ Sinh viên ngành kế toán Đại Học Công Nghệ Đông Á sẽ được chú trọng vào thực hành song song lý thuyết vững chắc xuyên suốt trong quá trình học. Lý thuyết gắn liền với thực tiễn, không chỉ ngành kế toán mà tất cả các ngành khác trong trường sinh viên đều được đi thực hành trực tiếp tại các doanh nghiệp lớn từ những năm đầu của đại học.

+ Sinh viên sẽ được trực tiếp các thầy cô trình độ Thạc sĩ, Tiến sĩ có nhiều năm kinh nghiệm trong nghề giảng dạy như: ThS Nguyễn Thị Dung, ThS Nguyễn Thị Lương…

+  Với ngành kế toán trường có liên kết với công ty cổ phần MISA và các công ty kế toán khác trong nước tạo điều kiện cho sinh viên có cơ hội đi thực tập, cọ sát, làm việc trực tiếp tại các doanh nghiệp.

+ Ngoài ra các em còn được trang bị kỹ năng mềm, ngoại ngữ đa dạng giúp các em có thể phát triển trong cuộc sống cũng như sự nghiệp trong tương lai.

+ Sau khi tốt nghiệp đại học, trường có đào tạo kế toán chất lượng cao ACCA cho sinh viên có nhu cầu, cấp cứng chỉ kế toán công chứng quốc tế uy tín để sinh viên dễ dàng thăng tiến trong nghề nghiệp.

– Học phí:

Sinh viên học tại Trường Công Nghệ Đông Á với ngành Kế toán có mức học phí chỉ 12.500.000.vnđ/kỳ học.

Ngoài ra sinh viên còn được hưởng các ưu đãi: Miễn phí 6 tháng ký túc xá. Miễn phí 1 năm tập Gym, miễn phí các lớp học giao tiếp Tiếng Anh, Tiếng Nhật, Tiếng Hàn…

– Cơ sở vật chất hiện đại:

Toàn bộ hệ thống phòng học của Trường Đại học Công nghệ Đông Á được trang bị đầy đủ thiết bị hiện đại: Máy chiếu, điều hoà hai chiều, hệ thống chiếu sáng, phòng thực hành có hệ thống máy tính cấu hình cao… phòng học thoải mái, khang trang sạch sẽ giúp sinh viên tập trung học tập tốt nhất.

– Việc làm:

Ngay từ những ngày đầu vào học tại Đại Học Công Nghệ Đông Á sinh viên đã có những định hướng nghề nghiệp trong tương lai và được cung cấp những kiến thức, kỹ năng đáp ứng được những yêu cầu của doanh nghiệp. Nhà trường và  Sinh viên sẽ thực hiện ký cam kết mỗi bên giữ một bản, nhà trường cam kết 100% sinh viên ra trường có việc làm. Học tại trường Công Nghệ Đông Á sinh viên có thể yên tâm về vấn đề việc làm sau khi tốt nghiệp ra trường.

– Bằng cấp:

Sinh viên Trường Đại Học Công Nghệ Đông Á ra trường  được cấp bằng đại học CHÍNH QUY, bằng cấp khá giỏi còn tùy thuộc vào năng lực của mỗi sinh viên. Tuy nhiên trong thời đại 4.0 hiện nay thứ mà các nhà tuyển dụng cần nhất ở các bạn chính là năng lực và kỹ năng. bằng đẹp cộng với kỹ năng chuyên môn tốt luôn được các nhà tuyển dụng ưu tiên và đánh giá cao.

Sinh viên ra trường 98% có việc làm như mong muốn

Trường đại học Công Nghệ Đông Á là trường đại học của Doanh nghiệp, được trực tiếp tập đoàn POLYCO tài trợ và phát triển.  POLYCO  với hơn 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực công nghệ cơ khí chế tạo và công nghiệp phụ trợ, POLYCO  cam kết việc làm cho tất cả Sinh viên EAUT. Sinh Viên được thực tập ngay từ những năm đầu đại học với những số liệu, cơ sở vật chất, kinh phí do POLYCO tài trợ.

Chương Trình Đào Tạo: Xem thêm chi tiết tại đây


Nhu cầu nhân lực
Dự đoán của các chuyên gia về nghề nghiệp cho biết, đến năm 2018, mức độ tăng trưởng của ngành kế toán lên đến 22%. Hiện nay, nhân sự làm việc trong lĩnh vực kế toán còn thiếu nhiều, đặc biệt là những người có năng lực chuyên môn.

Một số vị trí sinh viên học kế toán có thế làm như:

– Nhân viên kế toán tổng hợp, kế toán thuế,  kế toán quản trị… trong các loại hình doanh nghiệp.
– Nhân viên cho các Công ty hành nghề kế toán.
– Trợ lý kiểm toán trong các Công ty kiểm toán.
– Phụ trách bộ phận kiểm toán nội bộ của các tập đoàn, tổng công ty, ngân hàng thương mại.
– Kiểm soát viên, thanh tra viên, kế toán viên trong các cơ quan hành chính sự nghiệp.
– Giảng viên giảng dạy các môn học về kế toán, phân tích, kiểm toán cho các trường đại học, cao đẳng, trung học khối kinh tế và quản trị kinh doanh.
– Làm nhân viên phụ trách công tác tài chính trong các đơn vị.
– Làm nhân viên trong các cơ quan quản lý hoạt động kế toán, kiểm toán của Nhà nước.

Học Phí

– Mỗi ngành học sẽ tương ứng với mức học phí khác nhau. Học phí của ngành Kế toán năm học 2024 – 2025 dự kiến sẽ là 12.500.000đ/kỳ học.

– Đặc biệt, điểm chung về mức thu học phí của trường Đại học Công nghệ Đông Á là cam kết các năm học không tăng học phí và không thu phụ phí trong suốt quá trình học tập của sinh viên.

– Một năm học kéo dài 10 tháng, chia làm 2 kỳ, mỗi kỳ 5 tháng, nghỉ hè và tết 2 tháng

– Có thể đóng tiền học theo kỳ hoặc cả năm

– Sinh viên có thể theo dõi tình trạng việc đóng học phí trên trang sinhvien.eaut.edu.vn

Xem thêm chi tiết về bảng học phí dự kiến của 20 ngành, chuyên ngành  tại đây

Trường Đại học Công nghệ Đông Á có đội ngũ lãnh đạo, giảng viên là các nhà giáo, nhà khoa học đầu ngành như Giáo sư, Tiến sĩ Đinh Văn Thuận – Hiệu trưởng đạt Giải thưởng Hồ Chí Minh năm 2005 với cụm công trình “Nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ cơ khí – tự động hóa trong công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm” đem lại những giá trị to, góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển nền kinh tế quốc dân, khoa học, kỹ thuật, văn học, nghệ thuật.
Bên cạnh đó, trường còn có đội ngũ kỹ thuật viên, nhân viên giàu kinh nghiệm và đội ngũ giảng viên thỉnh giảng uy tín, tham gia giảng dạy tại trường.

Danh sách cán bộ chủ chốt của ngành

TS. Vũ Thị Phương Thụy
TS. Vũ Thị Phương Thụy

Quá trình đào tạo:

  • 1994 -1999: Đào tạo hệ Tiến sĩ – Ngành Kinh tế
  • 1990 – 2010: Đào tạo ngắn hạn tại Trung Quốc, CHLB Đức, Nhật Bản (từ 1 đến 6 tháng).
  • 1974-1979: Đào tạo Đại học – Ngành Kinh tế NN, tại Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội.

Quá trình công tác:

  • 2/2020 đến nay: Trưởng Khoa Tài chính – Kế toán trường Đại học Công nghệ Đông Á.
  • 2017-2020: ĐH Hòa Bình. Phụ trách Khoa, Trưởng Khoa Tài chính ngân hàng – Kế toán.
  • 2014-2017: ĐH Công nghệ Đông Á. Chủ nhiệm ngành QTKD, Phó Trưởng phòng Đào tạo.
  • 2012-2014: Trường Cao đẳng Kinh tế – Kỹ thuật Hà Nội. Trưởng Bộ môn Kinh tế.
  • 1979-2012: Giảng viên Khoa KT&PTNT, Học viện Nông nghiệp Việt Nam. Tổ trưởng Bộ môn Kinh tế Tài nguyên – Môi trường.

 

 

ThS. Trần Thị Ngọc Anh
ThS. Trần Thị Ngọc Anh

Quá trình đào tạo

  • 2013: Thạc sĩ chuyên ngành Kế toán
  • 2010: Cử nhân chuyên ngành Kế toán doanh nghiệp công nghiệp

Quá trình công tác

  • 12/2021 – nay: Phó trưởng khoa Tài chính – Kế toán, ĐH Công Nghệ Đông Á
  • 5/2017 – 11/2021: Giảng viên khoa Tài chính ngân hàng – Kế toán, ĐH Hòa Bình
  • 06/2016 – 02/2020: Kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Litacon 11
  • 01/2011 – 04/2017: Giảng viên trường Cao đẳng Kinh tế – Kỹ Thuật, ĐH Thái Nguyên

 

 

 

A. Mục tiêu chung: Chương trình giáo dục trình độ đào tạo đại học ngành Kế toán tại Trường Đại học Công nghệ Đông Á tạo ra môi trường học tập lý tưởng giúp người học trau dồi, rèn luyện và tu dưỡng đạo đức nghề nghiệp; cung cấp cho người học những điều kiện cần và đủ để hoàn thiện những kỹ năng cơ bản, thiết yếu phục vụ công tác trong lĩnh vực chuyên môn nhằm đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiêp 4.0; đồng thời là cơ sở để người học tiếp tục học tập nâng cao năng lực và trình độ ở các bậc đào tạo sau đại học.
B. Chuẩn đầu ra theo từng yêu cầu cụ thể:
1. Yêu cầu về đạo đức, nhân cách, lối sống:
– Có lập trường chính trị tư tưởng vững vàng, ý thức tổ chức kỷ luật tốt, hiểu biết về các giá trị đạo đức và ý thức trách nhiệm công dân;
– Có hiểu biết về văn hóa – xã hội, kinh tế và pháp luật;
– Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp;
– Có ý thức học tập để nâng cao năng lực và trình độ;
– Có ý thức rèn luyện sức khỏe để làm việc.
2. Yêu cầu về kiến thức, chuyên môn:
– Hiểu các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam;
– Có kiến thức cơ bản trong trong lĩnh vực Khoa học xã hội và Khoa học cơ bản;
– Có kiến thức cơ bản về kinh tế và quản lý, có phương pháp luận cơ bản trong học tập và nghiên cứu khoa học;
– Trình độ ngoại ngữ: TOEIC 450
– Hiểu biết các vấn đề thuộc lĩnh vực chuyên môn: Nắm vững các kiến thức cơ bản về marketing, tài chính doanh nghiệp; Nắm vững các quy định của Luật và chuẩn mực kế toán Việt Nam, và các văn bản pháp quy có liên quan đến việc thực hiện nghiệp vụ chuyên môn; Nắm vững các kiến thức về kế toán của các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp và kiến thức kế toán chuyên sâu của các doanh nghiệp đặc thù (doanh nghiệp xây lắp, doanh nghiệp thương mại dịch vụ, …), các đơn vị hành chính sự nghiệp; Nắm vững kiến thức về tổ chức công tác kế toán, kiểm soát nội bộ; Nắm vững kiến thức về sử dụng phần mềm kế toán của các phần mềm kế toán thông dụng được nghiên cứu; Nắm vững kiến thức cơ bản về kiểm toán và kiểm toán báo cáo tài chính; Phân tích và hoạch định các chương trình kế toán quản trị và kiểm soát nội bộ, phân tích và lập các kế hoạch tài chính; các báo cáo tài chính doanh nghiệp; Lập và phân tích một số báo cáo kế toán quản trị như: Lập dự toán, dự báo về doanh thu, chi phí, lợi nhuận theo từng đơn vị/mặt hàng/khu vực… Lập báo cáo chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm,… để tham mưu cho lãnh đạo trong việc ra quyết định; Lập báo cáo thuế hàng tháng và quyết toán thuế năm; Tư vấn, thẩm định hiệu quả tài chính về dự án đầu tư; Soạn thảo văn bản, hợp đồng, đàm phán và ứng xử giao tiếp; Sử dụng thành thạo một phần mềm kế toán thông dụng phổ biến trên thị trường hiện nay.
3. Yêu cầu về kỹ năng làm việc:
– Có các kỹ năng nghề nghiệp sau: Tổ chức, thiết lập, triển khai, thực hiện và vận dụng chế độ chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán, sổ kế toán, biểu mẫu báo cáo tài chính, tại các loại hình doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước và các tổ chức xã hội khác; Lập, thu thập, xử lý, kiểm tra, ghi chép và lưu chữ chứng từ, sổ kế toán;
– Được trang bị các kỹ năng mềm sau: Khả năng tư duy, làm việc độc lập, giải quyết vấn đề liên quan đến chuyên môn; Khả năng tự học, nghiên cứu và tiếp thu các công nghệ mới; Khả năng làm việc theo nhóm, giao tiếp và truyền đạt thông tin trong lĩnh vực chuyên môn; Thu thập, xử lý thông tin để giải quyết vấn đề trong lĩnh vực chuyên môn; Sử dụng công nghệ thông tin và ngoại ngữ phục vụ công việc chuyên môn và quản lý; Quản lý, điều hành triễn khai các dự án, công trình liên quan đến chuyên môn.
4. Vị trí việc làm sau tốt nghiệp:
– Kế toán tổng hợp, kế toán các phần hành trong phòng kế toán của tất cả các loại hình doanh nghiệp;
– Nhân viên cho các Công ty hành nghề kế toán;
– Trợ lý kiểm toán trong các Công ty kiểm toán;
– Phụ trách bộ phận kiểm toán nội bộ của các tập đoàn, tổng công ty, ngân hàng thương mại;
– Kiểm soát viên, thanh tra viên, kế toán viên trong các cơ quan hành chính sự nghiệp;
– Giảng viên giảng dạy các môn học về kế toán, phân tích, kiểm toán cho các trường đại học, cao đẳng, trung học khối kinh tế và quản trị kinh doanh;
– Làm nhân viên phụ trách công tác tài chính trong các đơn vị;
– Làm nhân viên trong các cơ quan quản lý hoạt động kế toán, kiểm toán của Nhà nước.”
5. Khả năng học tập và nâng cao trình độ sau khi tốt nghiệp
– Có khả năng học tập chuyển đổi linh hoạt trong các lĩnh vực đào tạo có liên quan đến chuyên ngành;
– Có khả năng tự học tập và nghiên cứu tài liệu để nâng cao trình độ và cập nhật các kiến thức mới trong công việc.

Giới ThiệuNội DungHọc PhíGiảng ViênChuẩn Đâu RaViệc Làm
Ngành Luật (Tên tiếng Anh là Faculty of Law) là ngành chuyên đào tạo các kỹ năng và kiến thức liên quan đến hệ thống pháp luật. Nó bao gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh một loại quan hệ xã hội có cùng tính chất, nội dung thuộc một lĩnh vực đời sống xã hội nhất định. Tùy vào mỗi chuyên ngành cụ thể, sinh viên sẽ được trang bị những kiến thức chuyên sâu tương ứng với chuyên ngành đó.

Mục tiêu đào tạo

1.1. Mục tiêu chung: 

Chương trình đào tạo ngành Luật nhằm đào tạo cử nhân luật có phẩm chất chính trị; có ý thức kỉ luật; có đạo đức nghề nghiệp; nắm vững kiến thức cơ bản và kiến thức chuyên sâu về luật; có hiểu biết thực tiễn pháp lý tại Việt Nam phục vụ tốt cho công việc sau khi ra trường. Chương trình đào tạo ngành Luật trang bị cho sinh viên kiến thức cơ bản về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội có liên quan đến lĩnh vực pháp luật. Rèn luyện kỹ năng cho sinh viên bổ sung, cập nhật, nâng cao kiến thức ngành, chuyên ngành, tăng cường kiến thức đa ngành và liên ngành; hình thành và phát triển năng lực nhận thức, phân tích, tổng hợp vấn đề liên quan đến pháp luật. Sau khi tốt nghiệp, sinh viên thành thạo kỹ năng vận dụng kiến thức đã được đào tạo vào thực tiễn pháp lý, thực tiễn nghề nghiệp; sinh viên có khả năng làm việc độc lập, tư duy sáng tạo và có năng lực phát hiện vấn đề, giải quyết vấn đề trong lĩnh vực kinh tế, giáo dục hay trong lĩnh vực tư pháp như các cơ quan tư pháp, các tổ chức hoạt động kinh doanh trong và ngoài nước, các tổ chức cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý, các cơ sở đào tạo và nghiên cứu…

1.2. Mục tiêu cụ thể: 

+ Về kiến thức:

  • Nắm vững nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin, đường lối cách mạng của

Đảng cộng sản Việt Nam, tư tưởng Hồ Chí Minh;

  • Nắm vững các kiến thức cơ bản về kinh tế xã hội, quản lý và quản trị kinh doanh;
  • Nắm vững các kiến thức nền tảng về pháp luật; về sự hình thành và phát triển của nhà nước và pháp luật, vai trò của Nhà nước và Pháp luật Việt Nam, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước Việt Nam và quyền công dân – quyền con người theo Hiến pháp và các Luật về tổ chức nhà nước.

+ Về kỹ năng:

  • Giúp người học phát triển kỹ năng nhận thức, kỹ năng thực hành nghề nghiệp và kỹ năng giao tiếp, ứng xử cần thiết thuộc lĩnh vực luật để thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn tương xứng với vị trí nghề nghiệp.
  • Kỹ năng tự nghiên cứu và nâng cao trình độ để áp dụng pháp luật trong mọi lĩnh vực.

+ Về năng lực tự chủ và trách nhiệm

  • Đào tạo năng lực làm việc độc lập và theo nhóm trong điều kiện làm việc thay đổi, chịu trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm với nhóm trong việc hướng dẫn, phổ biến kiến thức pháp luật và giám sát người khác thực hiện nhiệm vụ.
  • Giúp người học xây dựng ý thức trách nhiệm đối với cá nhân, cộng đồng, ý thức phục vụ đất nước và đạo đức nghề nghiệp.

+ Trình độ ngoại ngữ và tin học: 

  • Khả năng sử dụng ngoại ngữ: Đạt chuẩn trình độ Tiếng Anh theo chuẩn đầu ra chung của Trường. Ngoài ra, sử dụng tốt Tiếng Anh với những kỹ năng nghe, nói, đọc, viết trong nghiên cứu khoa học, giao tiếp, tư vấn và soạn thảo hợp đồng, văn bản, tài liệu pháp lý.

Khả năng sử dụng tin học: theo chuẩn đầu ra chung của Trường.
Chương trình đào tạo: Xem thêm

– Mỗi ngành học sẽ tương ứng với mức học phí khác nhau. Học phí của ngành Luật năm học 2024 – 2025 dự kiến sẽ là 12.000.000đ/kỳ học.

– Đặc biệt, điểm chung về mức thu học phí của trường Đại học Công nghệ Đông Á là cam kết các năm học không tăng học phí và không thu phụ phí trong suốt quá trình học tập của sinh viên.

– Một năm học kéo dài 10 tháng, chia làm 2 kỳ, mỗi kỳ 5 tháng, nghỉ hè và tết 2 tháng

– Có thể đóng tiền học theo kỳ hoặc cả năm

– Sinh viên có thể theo dõi tình trạng việc đóng học phí trên trang sinhvien.eaut.edu.vn

Xem thêm chi tiết về bảng học phí dự kiến của 20 ngành, chuyên ngành  tại đây

 

Trường Đại học Công nghệ Đông Á có đội ngũ lãnh đạo, giảng viên là các nhà giáo, nhà khoa học đầu ngành như Giáo sư, Tiến sĩ Đinh Văn Thuận – Hiệu trưởng đạt Giải thưởng Hồ Chí Minh năm 2005 với cụm công trình “Nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ cơ khí – tự động hóa trong công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm” đem lại những giá trị to, góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển nền kinh tế quốc dân, khoa học, kỹ thuật, văn học, nghệ thuật.
Bên cạnh đó, trường còn có đội ngũ kỹ thuật viên, nhân viên giàu kinh nghiệm và đội ngũ giảng viên thỉnh giảng uy tín, tham gia giảng dạy tại trường.

Danh sách cán bộ chủ chốt của ngành

Do Thi Bao Yen Khoa Luat 3x4 1
ThS. Đỗ Thị Bảo Yến

Quá trình đào tạo:

  • 2010 – 2015: Cử nhân Luật loại xuất sắc, Đại học Tổng hợp Kỹ thuật Irkutsk – Thành phố Irkutsk, Liên bang Nga.
  • 2015 – 2017: Thạc sĩ Luật loại xuất sắc, Đại học Quản lý Quốc gia – Thành phố Moscow, Liên bang Nga.
  • 2022 – nay: Nghiên cứu sinh chuyên ngành Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật. Trường Đại học Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội.

Quá trình công tác:

  • Tháng 3/2023 – nay: Phó trưởng khoa Luật Trường Đại học Công nghệ Đông Á.
    Công trình nghiên cứu khoa học điển hình:
    2018: “Các Hiệp định của ASEAN là cơ sở pháp lý cho hoạt động đầu tư tại các quốc gia thành viên ASEAN”, tạp chí Khoa học hiện đại: lý luận và thực tiễn, số 4 (VAK. Tiếng Nga). ISSN 2223-2974.
    2019: “Cơ sở pháp lý khu vực mậu dịch tự do ở các nước ASEAN”, tạp chí Luật pháp Á-Âu, số 12 (VAK. Tiếng Nga). ISSN 2073-4506.
    2020: “Quy trình giải quyết tranh chấp kinh tế khu vực ASEAN”, tạp chí Các vấn đề kinh tế và pháp luật (VAK. Tiếng Nga). ISSN 2541-8025.

 

 

Kiến thức

  • Hiểu và bước đầu vận dụng được vào thực tiễn hệ thống những tri thức cơ bản về khoa học chính trị và khoa học xã hội như: Triết học Mác – Lê nin; Kinh tế chính trị Mác –Lênin; Chủ nghĩa xã hội khoa học; Tư tưởng Hồ Chí Minh; Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam, các tri thức về tư tưởng, đạo đức và các giá trị văn hóa Hồ Chí Minh; Những nội dung cơ bản của kiến thức về tâm lý học, logic học, xã hội học và một số môn học khác, giúp hình thành thế giới quan và phương pháp luận cho sinh viên khi tiếp cận và luận giải về các vấn đề có liên quan đến ngành học.
  • Hiểu và vận dụng được các kiến thức cơ bản thuộc khối ngành về lý luận nhà nước và pháp luật, lịch sử nhà nước và pháp luật, luật hiến pháp Việt Nam, luật hiến pháp thế giới và một số kiến thức cơ bản về kinh tế học từ đó giúp sinh viên có thể giải quyết được những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến ngành nghề đào tạo.
  • Hiểu và vận dụng được các kiến thức cơ bản thuộc nhóm ngành về luật dân sự và tố tụng dân sự, luật hình sự và tố tụng hình sự, luật thi hành tạm giữ, tạm giam và thi hành án phạt tù, luật thi hành án dân sự, luật tương trợ tư pháp, luật hành chính và tố tụng hành chính; luật hôn nhân và gia đình, luật quốc tế, luật lao động, luật sở hữu trí tuệ, luật công chứng và chứng thực, luật tài chính, luật ngân hàng, luật thương mại, tư pháp hình sự quốc tế, pháp luật về quyền con người và một số môn học khác cho phép sinh viên có thể giải quyết được pháp lý phát sinh trong thực tiễn.
  • Hiểu và vận dụng được các kiến thức chuyên sâu từ các học phần thuộc khối kiến thức chuyên ngành về đạo đức nghề nghiệp của người cán bộ kiểm sát, tâm lý tư pháp, tội phạm học và phòng ngừa tội phạm, chiến thuật và phương pháp điều tra hình sự, phương pháp điều tra một số tội phạm, kỹ thuật hình sự, giám định tư pháp hình sự và thống kê tội phạm, thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp trong tố tụng hình sự; kiểm sát các hoạt động tư pháp trong quá trình giải quyết vụ án hành chính, các vụ việc dân sự, thi hành án hình sự, thi hành án dân sự… cho phép sinh viên có thể thực hiện được ngay hoạt động thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp.
  • Thực hành thuần thục kiến thức cơ bản về công nghệ thông tin và ngoại ngữ; có kiến thức về khởi nghiệp, kiến thức cơ bản về quản lý và điều hành hoạt động chuyên môn; có kiến thức về lập kế hoạch, tổ chức và giám sát các hoạt động có liên quan đến ngành nghề đạo tạo, nhận thức đúng đắn về khởi nghiệp.

 Kỹ năng

                       Kĩ năng chuyên môn

  • Tra cứu các văn bản pháp luật, phân tích, lựa chọn và áp dụng đúng các quy định của pháp luật để giải quyết những vấn đề phát sinh trong thực tiễn;
  • Phát hiện, phân tích, đánh giá, phản biện, tư vấn các vấn đề pháp lí dựa trên những luận cứ khoa học thuộc chuyên ngành đào tạo;
  • Có kỹ năng tư duy hệ thống trong nhận thức, đánh giá các vấn đề pháp lí;
  • Kỹ năng tranh tụng, đàm phán, tư vấn và cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng; – Kỹ năng phổ biến pháp luật và hỗ trợ pháp lý cho cộng đồng;
  • Tổng kết được các bài học kinh nghiệm nghề nghiệp cho bản thân từ thực tiễn trên cơ sở đối chiếu với các kiến thức đã được trang bị.
  • Kỹ năng lập luận logic;
  • Kỹ năng phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề;
  • Kỹ năng nghiên cứu khoa học độc lập; – Kỹ năng hùng biện trong nghề luật.

                         Kĩ năng bổ trợ

  • Tra cứu thông tin, tài liệu, soạn thảo văn bản và viết báo cáo phân tích, tổng hợp;
  • Sử dụng tốt các công cụ giao tiếp, thuyết trình được trước đám đông, thích ứng với môi trường làm việc trong nước và quốc tế;
  • Kỹ năng làm việc nhóm;
  • Kỹ năng khởi nghiệp, sáng tạo

Về năng lực tự chủ và trách nhiệm

  • Tự định hướng và thích nghi với các môi trường làm việc khác nhau; tự học tập, tích lũy kiến thức, kinh nghiệm để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ;
  • Hình thành khả năng dẫn dắt về chuyên môn, nghiệp vụ trong đơn vị công tác, có thể tự mình đưa ra các kết luận chuyên môn chính xác và bảo vệ các kết luận đó;
  • Lập kế hoạch, tổ chức quản lí, điều hành, giám sát việc thực hiện một công việc cụ thể trong thực tiễn; phát huy trí tuệ tập thể trong đơn vị công tác; bước đầu hình thành năng lực quản lí và lãnh đạo;
  • Làm việc độc lập, hợp tác làm việc theo nhóm, giải quyết công việc với tư duy logic, sáng tạo và chịu trách nhiệm với kết quả công việc của mình.
  • Sử dụng thuần thục máy tính và một số phần mềm thông dụng.

Về phẩm chất đạo đức

  • Chuẩn mực trong lời nói và hành vi; Thân thiện với bạn bè, đồng nghiệp, đối tác và khách hàng; Cầu thị, chăm chỉ, nhiệt tình, sáng tạo; Chủ động, tự tin trong công việc, dám chịu trách nhiệm, mạnh dạn bày tỏ quan điểm và biết lắng nghe;
  • Thể hiện đầy đủ phẩm chất đạo đức nghề nghiệp cần thiết của một luật gia, tôn trọng và chấp hành pháp luật, bảo vệ công lý, bản lĩnh, trung thực, khách quan; Chuyên nghiệp, nghiêm túc, sáng tạo, khoa học và có trách nhiệm với công việc được giao; Cầu tiến, hợp tác với đồng nghiệp và cá nhân khác trong công việc.

Tự tôn dân tộc, yêu tổ quốc, yêu đồng bào; Ý thức đầy đủ về trách nhiệm công dân; Bảo vệ lợi ích của cộng đồng và xã hội, góp phần xây dựng xã hội công bằng, dân chủ và văn minh.

  • Làm việc cho các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp từ trung ương tới địa phương, đặc biệt là các cơ quan bảo vệ pháp luật như: tòa án, kiểm sát, thi hành án, công an… và các cơ quan Đảng, các tổ chức chính trị – xã hội;
  • Hành nghề độc lập hoặc làm việc cho các tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lí như: văn phòng luật sư, công ty luật, văn phòng công chứng, thừa phát lại, quản tài viên, doanh nghiệp quản lý và thanh lý tài sản, các trung tâm trọng tài thương mại… của Việt Nam và nước ngoài;
  • Làm việc cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước với tư cách là các chuyên viên, nhân viên pháp chế, tư vấn pháp luật, quản trị nhân sự, thu hồi nợ…;
  • Giảng dạy và nghiên cứu tại các cơ sở đào tạo, nghiên cứu về pháp luật, hành chính – chính trị như các trường đại học, cao đẳng, trung học, trung tâm nghiên cứu, viện nghiên cứu…;
  • Làm việc cho các tổ chức phi chính phủ, liên chính phủ hoặc các tổ chức quốc tế có các hoạt động liên quan đến pháp luật.

Giới ThiệuNội DungViệc LàmHọc PhíGiảng ViênChuẩn Đâu Ra
Ngành Ngôn ngữ Anh được đánh giá là một trong những ngành triển vọng nhất thời kỳ hội nhập. Bằng chứng là hiện nay thế giới có hơn 8 tỷ người, trong đó có đến 500 triệu người sử dụng Ngôn ngữ Anh là “tiếng mẹ đẻ”, hơn 1,5 tỷ dân sử dụng tiếng Anh là ngôn ngữ thứ hai, hơn 50 quốc gia sử dụng tiếng Anh làm ngôn ngữ chính thức của họ. Điều này cho thấy tiếng Anh đang trở thành ngôn ngữ thống trị toàn cầu.
Ngành Ngôn ngữ Anh có tên tiếng Anh là English Studies. Đây là ngành học chuyên nghiên cứu từ cơ bản đến chuyên sâu về quan hệ quốc tế, tài chính, kinh tế, ngân hàng, xuất nhập khẩu, ngôn ngữ, văn hóa, văn học, đất nước và con người của quốc gia sản sinh ra tiếng Anh và các quốc gia sử dụng tiếng Anh là ngôn ngữ giao tiếp.

Sinh viên theo học ngành Ngôn ngữ Anh không chỉ được trang bị kiến thức về chuyên môn mà còn được rèn luyện kỹ năng giao tiếp, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng phân tích và khả năng nhạy bén trong việc xử lý các vấn đề.

Ngoài ra, sinh viên theo học ngành này có thể sử dụng tiếng Anh để làm chủ và giao tiếp tiếng Anh một cách thành thạo. Từ đó mang đến nhiều cơ hội việc làm và phát triển bản thân trong môi trường kinh tế hội nhập với các doanh nghiệp, tập đoàn nước ngoài.

Các chuyên ngành của Ngôn ngữ Anh

– Tiếng Anh thương mại: Đây là một ngành tiếng Anh chuyên sâu trong lĩnh vực kinh tế, kinh doanh và thương mại. Sinh viên chuyên ngành tiếng Anh thương mại sẽ được trang bị kỹ năng thuyết trình trước đám đông, kỹ năng quản lý, làm việc nhóm, kỹ năng đàm phán, kỹ năng truyền thông và giao tiếp, năng lực hợp tác, …

– Tiếng Anh Biên – Phiên dịch: Chuyên ngành này sẽ cung cấp các kiến thức và chuyên môn về tiếng Anh mang hướng khám phá, tìm hiểu về văn hóa, từ vựng, ngữ pháp ở các nước đang sử dụng ngôn ngữ Anh. Sinh viên ngành tiếng Anh biên – phiên dịch sẽ được trau dồi kỹ năng dịch thuật giấy tờ, biên phiên dịch, ngữ pháp đặc thù, thuật ngữ cơ bản.

– Tiếng Anh sư phạm: Chuyên ngành này sẽ cung cấp toàn bộ kiến thức về từ vựng và ngữ pháp tiếng Anh. Ngoài ra, sinh viên theo học cũng cần trang bị kiến thức về nghiệp vụ sư phạm, tâm lý giảng dạy, …

Các khối thi vào ngành Ngôn ngữ Anh

Ngôn ngữ Anh có mã ngành 7220201, tổ hợp xét tuyển các môn sau đây:

  • A00( Toán, Vật Lý, Hóa học)
  • A01( Toán, Vật Lý, Tiếng Anh)
  • C00 ( Ngữ Văn, Lịch sử, Địa lý)
  • D01 (Ngữ Văn, Toán, Tiếng Anh)

Điểm chuẩn của ngành Ngôn ngữ Anh

Tùy vào mỗi trường Đại học, Cao đẳng trên cả nước điểm chuẩn của ngành Ngôn ngữ Anh sẽ có sự khác nhau. Nếu nhìn vào kết quả những năm trước thì ngành này sẽ có điểm chuẩn dao động từ 16 điểm tới 22 điểm xét theo kết quả kỳ thi THPT Quốc gia.
Chương trình đào tạo: xem thêm

Sinh viên ngành tiếng Anh ra trường có khả năng đảm nhiệm các vị trí như:

–  Biên dịch viên, phiên dịch viên trong các công ty, cơ quan ngoại giao, cơ quan truyền thông, các tổ chức kinh tế xã hội của Việt Nam và quốc tế; dịch thuật cho các nhà xuất bản, trung tâm phát hành sách, tạp chí; …

  • Chuyên viên truyền thông, tổ chức sự kiện, thư ký, trợ lý … trong các công ty nước ngoài;
  • Hướng dẫn viên, chuyên viên tư vấn tại các công ty du lịch, doanh nghiệp, lữ hành, nhà hàng, khách sạn;
  • Giáo viên giảng dạy và nghiên cứu tiếng Anh tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, phổ thông trung học, trung tâm ngoại ngữ.

– Mỗi ngành học sẽ tương ứng với mức học phí khác nhau. Học phí của ngành Ngôn ngữ Anh năm học 2024 – 2025 dự kiến sẽ là 12.000.000đ/kỳ học.

– Đặc biệt, điểm chung về mức thu học phí của trường Đại học Công nghệ Đông Á là cam kết các năm học không tăng học phí và không thu phụ phí trong suốt quá trình học tập của sinh viên.

– Một năm học kéo dài 10 tháng, chia làm 2 kỳ, mỗi kỳ 5 tháng, nghỉ hè và tết 2 tháng

– Có thể đóng tiền học theo kỳ hoặc cả năm

– Sinh viên có thể theo dõi tình trạng việc đóng học phí trên trang sinhvien.eaut.edu.vn

Xem thêm chi tiết về bảng học phí dự kiến của 20 ngành, chuyên ngành  tại đây

Trường Đại học Công nghệ Đông Á có đội ngũ lãnh đạo, giảng viên là các nhà giáo, nhà khoa học đầu ngành như Giáo sư, Tiến sĩ Đinh Văn Thuận – Hiệu trưởng đạt Giải thưởng Hồ Chí Minh năm 2005 với cụm công trình “Nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ cơ khí – tự động hóa trong công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm” đem lại những giá trị to, góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển nền kinh tế quốc dân, khoa học, kỹ thuật, văn học, nghệ thuật.
Bên cạnh đó, trường còn có đội ngũ kỹ thuật viên, nhân viên giàu kinh nghiệm và đội ngũ giảng viên thỉnh giảng uy tín, tham gia giảng dạy tại trường.

Danh sách cán bộ chủ chốt của ngành

  • Nguyen Thi Nuong
    TS. Nguyễn Thị Nương
  • Quá trình công tác:
    • 2007-2009: Giáo viên, Trưởng phòng Quản lý đào tạo dự án tiếng Anh Phonics Learning Box LBUK.
    • 2009 – 2022: Viên chức – Giảng viên, Phó giám đốc phụ trách Trung tâm Tin Học – Ngoại Ngữ Trường Cao Đẳng Y Tế Hà Đông; Phó trưởng bộ môn Văn Hoá – Tin Học – Ngoại Ngữ Trường Cao Đẳng Y Tế Hà Đông.
    • 2022 – 2023: Giảng viên, Phó trưởng Khoa Cơ bản, trường Đại Học Công Nghệ Đông Á.
    • 2023 – nay: Giảng viên, Trưởng Khoa Ngôn Ngữ Anh, trường Đại Học Công Nghệ Đông Á.
    Công trình nghiên cứu khoa học điển hình:
    Một số bài viết đăng báo, kỷ yếu và 02 đề tài nghiên cứu khoa học
    – 2016: “Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả học từ vựng cho sinh viên cao đẳng điều dưỡng trường Cao đẳng Y tế Hà Đông”.
    – 2022: “Thực trạng về phương pháp dạy và học kỹ năng nói tiếng Anh cho sinh viên cao đẳng điều dưỡng năm thứ nhất trường Cao đẳng Y tế Hà Đông”.”

 

  • Duy Van Vu
    TS. Vũ Văn Duy
  • Quá trình đào tạo:
    • 2019 – 2022: Tiến sĩ ngành Ngôn ngữ học, Đại học KU Leuven (Vương quốc Bỉ)
    • 2021 – 2022: Cao học ngành Ngôn ngữ học Khối liệu, Đại học Lancaster (Vương quốc Anh) (Xếp loại: Giỏi/Distinction)
    • 2016 – 2017: Thạc sĩ ngành Ngôn ngữ học Ứng dụng và Giảng dạy tiếng Anh, Đại học Lancaster (Vương quốc Anh) (Xếp loại: Giỏi/Distinction)
    • 2008 – 2012: Cử nhân ngành Tiếng Anh hệ Chất lượng cao, trường Đại học Ngoại Ngữ – Đại học Quốc gia Hà Nội (Xếp loại: Giỏi/Distinction)
    Quá trình công tác:
    • 2012 – 2023: Giảng viên tiếng Anh Khoa Tiếng Anh, trường Đại học Ngoại Ngữ – Đại học Quốc gia Hà Nội
    • 2023 – nay: Phó Trưởng Khoa Ngôn ngữ Anh, trường Đại học Công nghệ Đông Á
    Công trình nghiên cứu khoa học điển hình:
    1. Vu, D. V. (2023). Predictors of English Medium Instruction academic success in Vietnamese higher education. Language Learning in Higher Education, 13(2), 411-430. https://doi.org/10.1515/cercles-2023-2029
    2. Dang, T. N. Y., Vu, D. V., & Nguyen, T. M. H. (2023). Researching vocabulary: Mixed methods research. In C. A. Chapelle (Ed.), The encyclopedia of applied linguistics. Wiley Blackwell. http://dx.doi.org/10.1002/9781405198431.wbeal20015.
    3. Vu, D. V., Noreillie, A. S., & Peters, E. (2023). Incidental collocation learning from reading-while-listening and captioned TV viewing and predictors of learning gains. Language Teaching Research. Advance online publication. https://doi.org/10.1177/13621688221151048.
    4. Vu, D. V., & Peters, E. (2023). A longitudinal study on the effect of mode of reading on incidental collocation learning and predictors of learning gains. TESOL Quarterly, 57(1), 5-32. https://doi.org/10.1002/tesq.3111.
    5. Vu, D. V., & Peters, E. (2022a). Incidental learning of collocations from meaningful input: A longitudinal study into three reading modes and factors that affect learning. Studies in Second Language Acquisition, 44(3), 685-707. https://doi.org/10.1017/S0272263121000462.
    6. Vu, D. V., & Peters, E. (2022b). Learning L2 vocabulary from reading-only, reading-while-listening, and reading with textual input enhancement: Insights from Vietnamese EFL learners. RELC Journal, 53(1), 85-100. https://doi.org/10.1177/0033688220911485.
    7. Vu, D. V., & Peters, E. (2022c). The role of formulaic sequences in L2 speaking. In T. M. Derwing, M. J. Munro, & R. Thomson (Eds.), The Routledge handbook of second language acquisition and speaking (pp. 285-298). New York: Routledge. https://doi.org/10.4324/9781003022497-25.
    8. Vu, D. V., & Michel, M. (2021). An exploratory study on the aspects of vocabulary knowledge addressed in EAP textbooks. Dutch Journal of Applied Linguistics, 10, 1-15. https://doi.org/10.51751/dujal9345.
    9. Vu, D. V., & Peters, E. (2021). Vocabulary in English language learning, teaching, and testing in Vietnam: A review. Education Sciences, 11(9), 563. https://doi.org/10.3390/educsci11090563.
    10. Nguyen, N. C., & Vu, D. V. (2019). An exploratory study on perspectives of Vietnamese experienced teachers and student teachers toward teachers’ code-switching. CORERJ: Cambridge Open-Review Educational Research e-Journal, 6, 66-79. https://doi.org/10.17863/CAM.46570

 

  • Nguyen Thu Thuy 2023
    ThS. Nguyễn Thu Thủy
  • Quá trình đào tạo:
    • 2006-2010: Cử nhân sư phạm tiếng Anh – Đại học ngoại ngữ – Đại học quốc gia Hà Nội
    • 2016-2018: Thạc sĩ sư phạm tiếng Anh – Đại học ngoại ngữ – Đại học quốc gia Hà Nội
    Quá trình công tác:
    • 2010-2011: Giảng viên trường ĐH Nguyễn Trãi
    • 2011-2012: Giáo viên trường THCS Thanh Quan, quận Hoàn Kiếm, HN
    • 2011-2018: Giảng viên trường ĐH Kinh doanh và công nghệ Hà Nội
    • 2018 – nay: Giảng viên, trưởng bộ môn, phó trưởng khoa ngôn ngữ Anh, ĐH công nghệ Đông Á

 

 Mục tiêu chung

– Đào tạo cử nhân ngành Ngôn ngữ Anh theo hướng tác nghiệp, có phẩm chất chính trị và đạo đức, tác phong nghề nghiệp, có sức khoẻ tốt để có thể làm việc hiệu quả trong các lĩnh vực chuyên môn có sử dụng tiếng Anh, có khả năng giải quyết tốt các công việc thuộc ngành nghề chuyên môn, đáp ứng được những yêu cầu thực tiễn của xã hội và của nền kinh tế trong quá trình hội nhập quốc tế.

Mục tiêu cụ thể

Kết thúc chương trình đào tạo, sinh viên ngành Ngôn ngữ Anh đạt được các yêu cầu căn bản sau:

  • Yêu cầu về kiến thức
  • Thông hiểu kiến thức đại cương trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn, nắm vững kiến thức giáo dục chuyên nghiệp và có khả năng học tập ở trình độ cao hơn.
  • Nắm vững kiến thức lý thuyết về ngôn ngữ Anh như ngữ âm học, ngữ pháp học; vận dụng được kiến thức lý thuyết với luyện tập và phát triển khả năng sử dụng tiếng Anh đạt bậc 5 theo khung đánh giá năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.

– Sinh viên ngành Tiếng Anh được cung cấp những kiến thức tương đối rộng về ngôn ngữ, văn hoá – văn học Anh; rèn luyện và phát triển các kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Anh ở mức độ tương đối thành thạo; cho phép sinh viên đạt được trình độ nghiệp vụ vững vàng khi làm công tác biên – phiên dịch, giảng dạy trong các lĩnh vực kinh tế – văn hoá – xã hội, bước đầu hình thành năng lực nghiên cứu khoa học về ngôn ngữ, văn học hoặc văn hoá – văn minh của nước Anh.

  • Yêu cầu về kỹ năng
  1. a) Kỹ năng cứng:
  • Sử dụng tiếng Anh ở mức độ thành thạo trong các tình huống giao tiếp xã hội và chuyên ngành du lịch thông qua rèn luyện đồng bộ 4 kỹ năng thực hành tiếng nghe, nói, đọc, viết.
  • Có kỹ năng học tập hiệu quả để tự học tập nhằm tiếp tục nâng cao kiến thức và năng lực thực hành tiếng; hình thành tư duy và năng lực nghiên cứu khoa học về các vấn đề về ngôn ngữ, văn hóa của các nước sử dụng Anh ngữ và nghiên cứu về du lịch.
  • Có thể sử dụng ngoại ngữ 2 tương đương ở mức độ bậc 3/6 theo khung đánh giá năng lực ngoại ngữ 6 bậc của Việt Nam (Chương trình ngoại ngữ 2 kèm theo). Các lớp ngoại ngữ 2 được Trường tổ chức các lớp ngoại khóa vào các buổi tối hàng ngày cho sinh viên.
  1. b) Kỹ năng mềm:
  • Có khả năng giao tiếp ở các tình huống, ngữ cảnh khác nhau phù hợp với văn hóa của người tham gia giao tiếp. Biết cách cư xử đúng mực thể hiện nếp sống văn hóa trong giao tiếp.
  • Tích lũy được một số kỹ năng mềm khác như: phân tích và xử lý thông tin, kỹ năng làm việc theo nhóm, áp dụng công nghệ thông tin…
    • Yêu cầu về thái độ

Đào tạo những cử nhân ngôn ngữ Anh có phẩm chất, đạo đức tốt, nếp sống lành mạnh, yêu nghề, có tư duy sáng tạo, có tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỉ luật tốt.

  • Trong thời gian học tập, sinh viên phải rèn luyện và đáp ứng các tiêu chí về thái độ hành vi về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống. Có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức chấp hành nội quy quy chế và khả năng thích nghi với môi trường giáo dục đào tạo trong nhà trường.
  • Có trách nhiệm công dân, ý thức nghề nghiệp, tác phong nghề nghiệp và thái độ phục vụ tốt.
  • Có khả năng cập nhật kiến thức và sáng tạo trong công việc.
  • Nhận thức được các quy tắc giao tiếp lịch sự và biết ứng xử hợp lý. Nhận thức được và tôn trọng sự khác biệt về văn hóa, phong tục tập quán của cộng đồng những người nói tiếng Anh để không làm mất lòng hoặc hiểu lầm.

Giới ThiệuNội DungViệc LàmHọc PhíGiảng ViênChuẩn Đâu Ra

NGÀNH QUẢN TRỊ KHÁCH SẠN

Hiện nay du lịch Việt Nam đang phát triển vô cùng mạnh mẽ, kéo theo đó số lượng khách sạn, resort ngày càng nhiều nhằm đáp ứng các nhu cầu dịch vụ về du lịch. Do đó, nguồn nhân lực để đáp ứng cho lĩnh vực khách sạn, nhà hàng luôn ở rất mức cao. Vậy nên ngành Quản Trị Khách Sạn trở thành một trong những ngành nghề vô cùng hấp dẫn và chưa từng rơi khỏi vị trí những nghề nghiệp được giới trẻ ưu tiên lựa chọn hàng đầu. Môi trường làm việc năng động, chuyên nghiệp cùng mức lương hấp dẫn này luôn là động lực thúc đầy các bạn trẻ theo đuổi.

Quản Trị Khách Sạn là gì ?

Quản trị khách sạn là quản lý và tổ chức các hoạt động kinh doanh của khách sạn một cách hiệu quả và hợp lý, bao gồm việc thiết lập các báo cáo kết quả tài chính, các bản thu – chi và lập ra quy tắc trong quá trình quản lý từng bộ phận của khách sạn từ lễ tân, buồng đến ẩm thực, sự kiện,…

Chọn ngành Quản Trị Khách Sạn sinh viên sẽ:
– Có kiến thức về kinh doanh lưu trú và các kỹ năng nghiệp vụ khách sạn theo tiêu chuẩn của Tổng cục Du lịch Việt Nam và châu Âu.

– Được đào tạo nghiệp vụ khách sạn tại phòng thực hành chuyên ngành, tham quan, tìm hiểu môi trường làm việc chuyên nghiệp của các cơ sở kinh doanh lưu trú.

– Làm việc chính thức tại các cơ sở kinh doanh lưu trú dưới sự hướng dẫn của nhà trường và các cơ sở kinh doanh trong khuôn khổ chương trình Thực tập tổng quát và chuyên sâu.

– Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, ý thức cộng đồng và tác phong công nghiệp.
– Ngoài các kiến thức nên tảng, thực tiễn về chuyên ngành sinh viên học ngành Quản Trị Khách Sạn còn được trang bị kỹ năng mềm như kỹ năng giao tiếp, kỹ năng lập kế hoạch, kỹ năng quản lý thời gian…

Học ngành Quản Trị Khách Sạn tại Đại Học Công Nghệ Đông Á

Với thế mạnh đào tạo trong lĩnh vực kinh doanh và quản lý theo tiêu chuẩn giáo dục thực hành, chương trình đào tạo của EAUT đã được thí sinh và phụ huynh lựa chọn là nơi khởi nghiệp hiệu quả.

Đào tạo:

Thực hành ứng dụng

– Sinh viên được trang bị khối kiến thức về các nghiệp vụ của nhà hàng – khách sạn như quản lý hệ thống phòng, quản lý nhân viên, giao tiếp khách hàng, chuẩn bị sự kiện, giải quyết rủi ro, am hiểu về rượu và các loại thực phẩm thường dùng tại khách sạn, có kiến thức văn hóa đặc trưng đa quốc gia, luật lưu trú…

– Chương trình đào tạo tại EAUT chú trọng công tác thực hành theo hướng ứng dụng.

– Đào tạo theo phương pháp “Học tập chủ động, giảng dạy năng động” để sinh viên nắm vững kiến thức cơ bản và kiến thức nền tảng

– Tại EAUT các bạn được trải nghiệm các tiết học đi thực tế tại doanh nghiệp, quá trình thực tập tại các khách sạn lớn, tham gia các buổi chia sẻ kinh nghiệm làm việc của các chuyên gia đứng đầu ngành…

– Sinh viên được học tập dưới sự hướng dẫn trực tiếp của các giáo sư, các tiến sỹ chuyên ngành, các giảng viên chuyên môn cao.

– Tạo điều kiện cho sinh viên học tại giảng đường kết hợp học tập theo mô hình thực tế tại các khách sạn 5 đến 6 Sao đạt chuẩn quốc tế. Sau năm thứ nhất sinh viên sẽ được trải nghiệm thực tế tại các khách sạn lớn ở Hà Nội, Hạ Long, Nha Trang, Đà Nẵng…

– EAUT còn tăng cường rèn luyện kỹ năng giao tiếp, ngoại ngữ đa dạng, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng tin học, xử lý tình huống, kỹ năng khởi nghiệp…

– Cơ sở vật chất hiện đại:

Toàn bộ hệ thống phòng học của Trường Đại học Công nghệ Đông Á được trang bị đầy đủ thiết bị hiện đại: Máy chiếu, điều hoà hai chiều, hệ thống chiếu sáng, phòng thực hành có hệ thống máy tính cấu hình cao… phòng học thoải mái, khang trang sạch sẽ giúp sinh viên tập trung học tập tốt nhất.

– Việc làm:

Ngay từ những ngày đầu vào học tại Đại Học Công Nghệ Đông Á sinh viên ngành Quản Trị Khách Sạn đã có những định hướng nghề nghiệp trong tương lai và được cung cấp những kiến thức, kỹ năng đáp ứng được những yêu cầu của doanh nghiệp. Học tại EAUT sinh viên có thể yên tâm về vấn đề việc làm sau khi tốt nghiệp ra trường.

– Bằng cấp:

Sinh viên Trường Đại Học Công Nghệ Đông Á ra trường  được cấp bằng đại học CHÍNH QUY. Không chỉ ngành Quản Trị Khách Sạn, mà tất cả các ngành học tại EAUT sinh viên ra trường đều được cam kết việc làm, được nhà trường giới thiệu tới những doanh nghiệp lớn trên cả nước. Ngành Quản Trị Khách Sạn là một ngành tương lai nghề nghiệp rộng mở, nhưng phải được đào tạo tại trường tốt có những định hướng rõ ràng cho sinh viên ngay từ thời điểm bắt đầu để sinh viên ra trường không chỉ có lý thuyết  mà còn  có cả kinh nghiệm làm viêc thực  tế.

Chương Trình đào tạo: xem thêm tại đây

Triển vọng nghề nghiệp ngành Quản Trị Khách Sạn

Dự kiến năm 2020, Việt Nam sẽ đón 10 – 10.5 triệu lượt khách quốc tế và 47- 48 triệu lượt khách du lịch nội địa với tổng số 580.000 buồng lưu trú, tạo ra 3 triệu việc làm. Vậy nên, sinh viên ngành Quản Trị Khách Sạn sau khi ra trường cơ hội việc làm vô cùng rộng mở, có thể làm việc tại các cơ sở kinh doanh và quản trị khách sạn như sau:

  • Công tác tại các vị trí phục vụ khách tại khách sạn nhà hàng như: Quản lý bộ phận Nhà hàng, quản lý bộ phận Phòng trong các khách sạn đạt tiêu chuẩn quốc tế bộ phận tiền sảnh.
  • Công tác tại các khu du lịch nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí: Quản lý hoặc chuyên viên các bộ phận tiền sảnh – lễ tân, phòng, ẩm thực, bếp, hội nghị yến tiệc, nhân sự, tài chính – kế toán, kinh doanh – tiếp thị, hành chính, nhân lực, tài chính, marketing,… tại các resort, khách sạn, khu du lịch nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí.
  • Cán bộ điều hành, tiếp thị, nhân sự, tài chính tại các cơ quan nghiên cứu, kinh doanh du lịch trong và ngoài nước
  • Ngoài ra, Quản lý Khách sạn còn có các chuyên ngành liên quan như: Ngành hướng dẫn viên, Ngành Quản Trị Nhà hàng, Nghiệp vụ lễ tân khách sạn, Nghiệp vụ Bàn chuyên nghiệp, Đầu bếp, Nghiệp vụ Phòng, Nhân viên Pha chế.

Học Phí

Sinh viên học tại Trường Công Nghệ Đông Á với ngành Quản Trị Khách Sạn có mức học phí chỉ 12.500.000.vnđ/kỳ học.

Ngoài ra sinh viên còn có cơ hội hưởng các ưu đãi: Miễn phí 6 tháng ký túc xá. Miễn phí 1 năm tập Gym, miễn phí các lớp học giao tiếp Tiếng Anh, Tiếng Nhật, Tiếng Hàn…

– Đặc biệt, điểm chung về mức thu học phí của trường Đại học Công nghệ Đông Á là cam kết các năm học không tăng học phí và không thu phụ phí trong suốt quá trình học tập của sinh viên.

– Một năm học kéo dài 10 tháng, chia làm 2 kỳ, mỗi kỳ 5 tháng, nghỉ hè và tết 2 tháng

– Có thể đóng tiền học theo kỳ hoặc cả năm

– Sinh viên có thể theo dõi tình trạng việc đóng học phí trên trang sinhvien.eaut.edu.vn

Xem thêm chi tiết về bảng học phí dự kiến của 20 ngành, chuyên ngành  tại đây

Trường Đại học Công nghệ Đông Á có đội ngũ lãnh đạo, giảng viên là các nhà giáo, nhà khoa học đầu ngành như Giáo sư, Tiến sĩ Đinh Văn Thuận – Hiệu trưởng đạt Giải thưởng Hồ Chí Minh năm 2005 với cụm công trình “Nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ cơ khí – tự động hóa trong công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm” đem lại những giá trị to, góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển nền kinh tế quốc dân, khoa học, kỹ thuật, văn học, nghệ thuật.
Bên cạnh đó, trường còn có đội ngũ kỹ thuật viên, nhân viên giàu kinh nghiệm và đội ngũ giảng viên thỉnh giảng uy tín, tham gia giảng dạy tại trường.

Danh sách cán bộ chủ chốt của ngành

  • Nguyen Duc Thang
    PGS.TS Nguyễn Đức Thắng
  • Quá trình đào tạo:
    • 2010-2016: Tiến sĩ Văn hóa học, Viện Văn hoá Nghệ thuật Quốc gia Việt Nam
    • 2004-2007: Thạc sĩ Du lịch học, ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc Gia Hà Nội
    • 1998-2002: Cử nhân Du lịch Khách sạn, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội
    Quá trình công tác:
    • Giám đốc Newvision (2006-2011); Giám đốc Vietskills (2010-2013).
    • 2003-2023: Giảng viên Đại học, Viên chức tại Trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội; BQL Làng Văn hoá Du lịch các dân tộc Việt Nam; Bảo tàng Mỹ thuật Việt Nam.
    • 1/2023- nay: Trưởng Khoa Du lịch trường Đại học Công nghệ Đông Á
    Công trình nghiên cứu khoa học điển hình:
    – 06 bài (Wos/ISI/Scopus, ISSN): Q2, Q3, Q4
    – Đề tài các cấp: 12 đề tài: (Chủ nhiệm: 01 đề tài cơ sở; thành viên
    chính: 02 đề tài cấp tinh/thành phố; thành viên 9 đề tài cấp Bộ);
    – Tác giả giáo trình (1 cuốn Marketing Di lich- đồng tác giả, chủ biên); Tác giả 01 cuốn sách Chuyên khảo
    – Tác giả: 01 bài hội thảo quốc tế có chỉ số ISBN
    – Tác giả: 21 bài ISSN (hội đồng GS nhà nước)
    – Tác giả: 04 bài hội thảo Quốc gia (có chỉ số ISBN)
    – Đã hướng dẫn thành công: 04 thạc sĩ Du lịch
    – Đang hướng dẫn: 01 nghiên cứu sinh Du lịch

 

  • Do Hai Yen
    TS. Đỗ Hải Yến
  • Quá trình đào tạo:
    • 2014- 2018: Tiến sĩ Văn hóa học, ĐH Văn hóa Hà Nội
    • 2008- 2010: Thạc sĩ Du lịch học, ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc Gia Hà Nội
    • 2002- 2006: Cử nhân Du lịch, ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐH Quốc Gia Hà Nội
    Quá trình công tác:
    • 2002 – 2016: Hướng dẫn viên Du lịch nội địa, Tour Operators, Sale Tour: Inbound, Outbound
    • 2007- 2019: Giảng viên Cao đẳng Sư phạm Trung ương Hà Nội
    • 2019- 2020: Giảng viên Đại học Công nghiệp Hà Nội
    • 2020- 2023: Giảng viên Đại học Quốc Gia, ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn, Khoa Du lịch học
    • 8/2023- nay: Phó trưởng khoa Chuyên môn, Khoa Du lịch, trường Đại học Công nghệ Đông Á
    Công trình nghiên cứu khoa học điển hình:
    – 03 bài (Wos/ISI/Scopus): Q1, Q2, Q4
    – Đề tài các cấp: 5 đề tài: (Chủ nhiệm: 02 đề tài cơ sở; thành viên
    chính: 01 đề tài cấp thành phố; thành viên 1 đề tài cấp Bộ; thành
    viên 1 đề tài cơ sở)
    – Tác giả giáo trình (1 cuốn, đồng tác giả): Nhập môn Khoa học Du lịch
    – Chủ biên 02 sách tham khảo chuyên ngành du lịch
    – Tác giả: 06 bài hội thảo quốc tế (tiếng Anh), có chỉ số ISBN
    – Tác giả: 12 bài ISSN (hội đồng GS nhà nước)
    – Tác giả: 08 bài hội thảo Quốc gia (có chỉ số ISBN)
    – Tác giả hơn 10 bài hội thảo khoa học chuyên ngành Du lịch, Văn hóa
    – Đã hướng dẫn thành công: 03 thạc sĩ Du lịch
    – Đang hướng dẫn: 02 nghiên cứu sinh Du lịch và 03 học viên cao
    học Du lịch.

 

  • Vu Xuan Hoa
    ThS Vũ Xuân Hòa
  • Quá trình đào tạo:
    • 2021 đến nay: NCS Kinh tế quốc tế, Học viện Khoa học Xã hội (Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam)
    • 2014 – 2016: Thạc sĩ Chính sách công, Học viện Khoa học Xã hội (Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam)
    • 2009 – 2013: Cử nhân Du lịch (Quản lí kinh doanh lữ hành), Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
    Quá trình công tác:
    • 2019 – 5/2022: Giảng viên Khoa Du lịch, Trường Đại học Đại Nam
    • 5/2022 – 5/2023: Giảng viên Bộ môn Khách sạn – Du lịch – Nhà hàng, Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
    • 2013 đến nay: Hướng dẫn viên du lịch quôc tế/nội địa
    • 6/2023 đến nay: Phó trưởng Khoa hành chính – Khoa Du lịch, Trường Đại học Công nghệ Đông Á
    Công trình nghiên cứu khoa học điển hình:
    – 1 bài nghiên cứu đăng Kỷ yếu Hội thảo Khoa học quốc tế (có chỉ số ISBN)
    – 1 bài nghiên cứu đăng Kỷ yếu Hội thảo Khoa học quốc gia (có chỉ số ISBN)
    – 5 bài nghiên cứu đăng trên các Tạp chí Khoa học (có chỉ số ISSN – Hội đồng giáo sư Nhà nước)

 

Tab content

Giới ThiệuNội DungViệc LàmHọc PhíGiảng ViênChuẩn Đâu Ra

Trong nền kinh tế – xã hội hiện đại, ngành Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành là một trong những ngành học dẫn đầu về nhu cầu nhân lực, có mức lương cao. Đây được xem là ngành “công nghiệp không khói” giàu tiềm năng nhất của thế kỷ trong xu hướng toàn cầu hóa. Do đó, học ngành Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành trở thành xu thế lựa chọn của khá nhiều bạn trẻ.

Ngành Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành là: Ngành học đòi hỏi sự năng động tối đa, nó bao gồm quá trình quản lý và điều hành du lịch, chịu trách nhiệm phân công công việc cho các hướng dẫn viên du lịch, nhận thông tin để phối hợp chặt với các bộ phận, cơ quan chức năng giải quyết phát sinh, thiết kế các chương trình du lịch,…

Tại sao nên chọn Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành?

Chọn ngành Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành sinh viên sẽ:

–  Sinh viên sẽ được nghiên cứu và học về địa lý du lịch, văn hóa, lịch sử, tâm lý và tập quán của du khách trong nước và quốc tế.

–  Được giao tiếp và kết giao với nhiều bạn mới; môi trường làm việc mở, năng động đầy thách thức.

–  Học những môn chuyên ngành Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành

– Được đào tạo các kỹ năng nghiệp vụ về hướng dẫn du lịch, thiết kế tour, quản lý và điều hành tour, thiết kế và quản trị sự kiện du lịch.

–  Được cung cấp các kiến thức chuyên sâu về Văn hóa tổ chức, Kinh tế du lịch, Văn hóa du lịch, Marketing du lịch, Phong tục – tập quán – lễ hội truyền thống, Du lịch tôn giáo và tín ngưỡng, Địa lý du lịch, Quản trị sự kiện, Hướng dẫn du lịch, PR và truyền thông cho sự kiện,…

– Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, ý thức cộng đồng và tác phong công nghiệp.
– Ngoài các kiến thức nên tảng, thực tiễn về chuyên ngành sinh viên học ngành Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành còn được trang bị kỹ năng mềm như kỹ năng giao tiếp, kỹ năng lập kế hoạch, kỹ năng quản lý thời gian…

Ngành quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành tại EAUT

Ngành quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành trường Đại Học Công Nghệ Đông Á là một trong những đơn vị đào tạo uy tín trong ngành Du lịch. EAUT Có phương hướng đào tạo khác biệt với các trường đào tạo cùng ngành trên cả nước:

+ Mục tiêu đào tạo của trường là cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao; nhạy bén với xu hướng mới để có thể đáp ứng nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp Việt Nam và nước ngoài, hướng đến hội nhập ASEAN và quốc tế.

+ Sinh viên ngành sẽ được chú trọng vào thực hành song song lý thuyết vững chắc xuyên suốt trong quá trình học. Lý thuyết gắn liền với thực tiễn, không chỉ Ngành quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành mà tất cả các ngành khác trong trường sinh viên đều được đi thực hành trực tiếp tại các doanh nghiệp lớn từ những năm đầu của đại học.

+ Tại EAUT các bạn được trải nghiệm các tiết học đi thực tế tại doanh nghiệp, quá trình thực tập tại các khách sạn lớn, tham gia các buổi chia sẻ kinh nghiệm của các chuyên gia đứng đầu ngành…

+ Phần doanh nghiệp nhà trường làm rất mạnh, luôn là cầu nối giúp cho sinh viên và doanh nghiệp có thể tương tác được với nhau, tạo cơ hội cho sinh viên trải nghiệm trực tiếp và cọ sát với môi trường doanh nghiệp.

+ 100% giảng viên của Khoa có trình độ thạc sĩ, tiến sĩ,  được đào tạo và cấp bằng bởi các trường ĐH danh tiếng.

+ Ngoài ra các em còn được trang bị kỹ năng mềm, ngoại ngữ đa dạng giúp các em có thể phát triển trong cuộc sống cũng như sự nghiệp trong tương lai. Nhất là với Ngành quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành, một ngành học cần thường xuyên tới ngoại ngữ và kỹ năng mềm để giao tiếp.
Chương trình đào tạo: xem thêm tại đây

Triển vọng nghề nghiệp ngành Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành

Theo thống kê của Tổng cục Du lịch Bộ Văn hóa – Thể thao – Du lịch, mỗi năm ngành Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành cần thêm gần 40.000 lao động. Tuy nhiên, lượng sinh viên học chuyên ngành này ra trường chỉ khoảng 15.000 người/năm. Trong đó, có hơn 12% là sinh viên có trình độ cao đẳng và đại học trở lên. Chính nhu cầu cao về nhân lực đã tạo ra cơ hội lựa chọn việc làm phong phú và đa dạng cho các cử nhân chuyên ngành Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành với mức lương khởi điểm hấp dẫn, khoản 8 – 10 triệu đồng/tháng cùng với chế độ ưu đãi tốt.

Sinh viên tốt nghiệp ngành Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành có thể tự tin để làm ở các vị trí công việc như sau:

– Hướng dẫn viên du lịch hoặc chuyên viên phụ trách các bộ phận lưu trú, tiếp thị, chăm sóc khách hàng, tổ chức hội nghị – sự kiện

– Quản trị điều hành, thiết kế tour tại các công ty trong và ngoài nước hoặc các tổ chức phi chính phủ, chuyên viên tại các Sở, Ban, Ngành về Du lịch

Nghiên cứu, giảng dạy về du lịch tại các cơ sở đào tạo, việc nghiên cứu…

– Chuyên viên kinh doanh, phát triển các dịch vụ du lịch, khách sạn
– Giám đốc điều hành, Tổ trưởng bộ phận, quản lý bộ phận lập kế hoạch, điều phối nhân sự
– Thành lập công ty kinh doanh dịch vụ du lịch – lữ hành riêng

Học Phí

– Mỗi ngành học sẽ tương ứng với mức học phí khác nhau. Học phí của ngành Quản trị Dịch vụ Du lịch và Lữ hành năm học 2024 – 2025 dự kiến sẽ là 12.500.000đ/kỳ học.

– Đặc biệt, điểm chung về mức thu học phí của trường Đại học Công nghệ Đông Á là cam kết các năm học không tăng học phí và không thu phụ phí trong suốt quá trình học tập của sinh viên.

– Một năm học kéo dài 10 tháng, chia làm 2 kỳ, mỗi kỳ 5 tháng, nghỉ hè và tết 2 tháng

– Có thể đóng tiền học theo kỳ hoặc cả năm

– Sinh viên có thể theo dõi tình trạng việc đóng học phí trên trang sinhvien.eaut.edu.vn

Xem thêm chi tiết về bảng học phí dự kiến của 20 ngành, chuyên ngành  tại đây

Trường Đại học Công nghệ Đông Á có đội ngũ lãnh đạo, giảng viên là các nhà giáo, nhà khoa học đầu ngành như Giáo sư, Tiến sĩ Đinh Văn Thuận – Hiệu trưởng đạt Giải thưởng Hồ Chí Minh năm 2005 với cụm công trình “Nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ cơ khí – tự động hóa trong công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm” đem lại những giá trị to, góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển nền kinh tế quốc dân, khoa học, kỹ thuật, văn học, nghệ thuật.
Bên cạnh đó, trường còn có đội ngũ kỹ thuật viên, nhân viên giàu kinh nghiệm và đội ngũ giảng viên thỉnh giảng uy tín, tham gia giảng dạy tại trường.

Danh sách cán bộ chủ chốt của ngành

  • Nguyen Duc Thang
    PGS.TS Nguyễn Đức Thắng
  • Quá trình đào tạo:
    • 2010-2016: Tiến sĩ Văn hóa học, Viện Văn hoá Nghệ thuật Quốc gia Việt Nam
    • 2004-2007: Thạc sĩ Du lịch học, ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc Gia Hà Nội
    • 1998-2002: Cử nhân Du lịch Khách sạn, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội
    Quá trình công tác:
    • Giám đốc Newvision (2006-2011); Giám đốc Vietskills (2010-2013).
    • 2003-2023: Giảng viên Đại học, Viên chức tại Trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội; BQL Làng Văn hoá Du lịch các dân tộc Việt Nam; Bảo tàng Mỹ thuật Việt Nam.
    • 1/2023- nay: Trưởng Khoa Du lịch trường Đại học Công nghệ Đông Á
    Công trình nghiên cứu khoa học điển hình:
    – 06 bài (Wos/ISI/Scopus, ISSN): Q2, Q3, Q4
    – Đề tài các cấp: 12 đề tài: (Chủ nhiệm: 01 đề tài cơ sở; thành viên
    chính: 02 đề tài cấp tinh/thành phố; thành viên 9 đề tài cấp Bộ);
    – Tác giả giáo trình (1 cuốn Marketing Di lich- đồng tác giả, chủ biên); Tác giả 01 cuốn sách Chuyên khảo
    – Tác giả: 01 bài hội thảo quốc tế có chỉ số ISBN
    – Tác giả: 21 bài ISSN (hội đồng GS nhà nước)
    – Tác giả: 04 bài hội thảo Quốc gia (có chỉ số ISBN)
    – Đã hướng dẫn thành công: 04 thạc sĩ Du lịch
    – Đang hướng dẫn: 01 nghiên cứu sinh Du lịch

 

  • Do Hai Yen
    TS. Đỗ Hải Yến
  • Quá trình đào tạo:
    • 2014- 2018: Tiến sĩ Văn hóa học, ĐH Văn hóa Hà Nội
    • 2008- 2010: Thạc sĩ Du lịch học, ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc Gia Hà Nội
    • 2002- 2006: Cử nhân Du lịch, ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐH Quốc Gia Hà Nội
    Quá trình công tác:
    • 2002 – 2016: Hướng dẫn viên Du lịch nội địa, Tour Operators, Sale Tour: Inbound, Outbound
    • 2007- 2019: Giảng viên Cao đẳng Sư phạm Trung ương Hà Nội
    • 2019- 2020: Giảng viên Đại học Công nghiệp Hà Nội
    • 2020- 2023: Giảng viên Đại học Quốc Gia, ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn, Khoa Du lịch học
    • 8/2023- nay: Phó trưởng khoa Chuyên môn, Khoa Du lịch, trường Đại học Công nghệ Đông Á
    Công trình nghiên cứu khoa học điển hình:
    – 03 bài (Wos/ISI/Scopus): Q1, Q2, Q4
    – Đề tài các cấp: 5 đề tài: (Chủ nhiệm: 02 đề tài cơ sở; thành viên
    chính: 01 đề tài cấp thành phố; thành viên 1 đề tài cấp Bộ; thành
    viên 1 đề tài cơ sở)
    – Tác giả giáo trình (1 cuốn, đồng tác giả): Nhập môn Khoa học Du lịch
    – Chủ biên 02 sách tham khảo chuyên ngành du lịch
    – Tác giả: 06 bài hội thảo quốc tế (tiếng Anh), có chỉ số ISBN
    – Tác giả: 12 bài ISSN (hội đồng GS nhà nước)
    – Tác giả: 08 bài hội thảo Quốc gia (có chỉ số ISBN)
    – Tác giả hơn 10 bài hội thảo khoa học chuyên ngành Du lịch, Văn hóa
    – Đã hướng dẫn thành công: 03 thạc sĩ Du lịch
    – Đang hướng dẫn: 02 nghiên cứu sinh Du lịch và 03 học viên cao
    học Du lịch.

 

  • Vu Xuan Hoa
    ThS Vũ Xuân Hòa
  • Quá trình đào tạo:
    • 2021 đến nay: NCS Kinh tế quốc tế, Học viện Khoa học Xã hội (Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam)
    • 2014 – 2016: Thạc sĩ Chính sách công, Học viện Khoa học Xã hội (Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam)
    • 2009 – 2013: Cử nhân Du lịch (Quản lí kinh doanh lữ hành), Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
    Quá trình công tác:
    • 2019 – 5/2022: Giảng viên Khoa Du lịch, Trường Đại học Đại Nam
    • 5/2022 – 5/2023: Giảng viên Bộ môn Khách sạn – Du lịch – Nhà hàng, Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
    • 2013 đến nay: Hướng dẫn viên du lịch quôc tế/nội địa
    • 6/2023 đến nay: Phó trưởng Khoa hành chính – Khoa Du lịch, Trường Đại học Công nghệ Đông Á
    Công trình nghiên cứu khoa học điển hình:
    – 1 bài nghiên cứu đăng Kỷ yếu Hội thảo Khoa học quốc tế (có chỉ số ISBN)
    – 1 bài nghiên cứu đăng Kỷ yếu Hội thảo Khoa học quốc gia (có chỉ số ISBN)
    – 5 bài nghiên cứu đăng trên các Tạp chí Khoa học (có chỉ số ISSN – Hội đồng giáo sư Nhà nước)

 

Tab content

Giới ThiệuNội DungViệc LàmHọc PhíGiảng ViênChuẩn Đâu Ra

Ngành dược học luôn được coi là một ngành cao quý vì là một nghề có liên quan trực tiếp tới sức khỏe con người. Hơn nữa trong những năm gần đây nhu cầu sử dụng thuốc, chăm sóc y tế của người dân ngày một tăng nên tỉ lệ đầu ra cho ngành dược được đánh giá ổn định hơn so với những ngành học khác. Xuất phát từ nhu cầu được chăm sóc sức khỏe ngày càng tăng cao trong thời đại mới, chuyên ngành Dược sĩ đại học hiện đang là một trong những ngành thu hút sự quan tâm của đông đảo các thí sinh và phụ huynh vào mỗi mùa tuyển sinh. Sinh viên theo học ngành Ngành dược học sẽ được trang bị kiến thức và kỹ năng về dược phẩm như nghiên cứu, sản xuất, lưu thông phân phối, đảm bảo chất lượng, quản lý dược, hướng dẫn sử dụng thuốc cho mọi người.

Ngành dược học là gì ?

Dược học là môn khoa học nghiên cứu về thuốc trên 2 lĩnh vực chính gồm quá trình nghiên cứu mối liên quan giữa thuốc và cơ thể; cách vận dụng thuốc trong điều trị bệnh. Dược học được phân thành nhiều lĩnh vực như nghiên cứu, sản xuất, lưu thông phân phối, quản lý dược, đảm bảo chất lượng, hướng dẫn sử dụng thuốc cho mọi người. Đây là ngành học dựa trên nhiều ngành khoa học khác nhau, nhưng chủ yếu và cơ bản nhất là sinh học và hóa học.

Đào tạo ngành dược học

Các khối xét tuyển:

A00: Toán, Vật lý, Hóa học

A02: Toán, Vật lý, Sinh Học

B00: Toán, Hóa học, Sinh học

D07: Toán, Hóa học, Tiếng Anh

Các môn học chuyên ngành: Sinh viên ngành Dược học sẽ được trang bị các kiến thức chuyên môn quan trọng nhất từ các môn học chuyên ngành: Dược cổ truyền Dược liệu 1, 2 Hóa dược 1,2 Bào chế và sinh dược học 1,2 Pháp chế dược Quản lý kinh tế dược Dược lý 1,2 Độc chất học Dược lâm sàng 1,2 Kiểm nghiệm dược phẩm Thực hành dược khoa Sản xuất thuốc từ dược liệu Tin học ứng dụng trong dược Dược động học Dược xã hội học Kinh tế doanh nghiệp Nhóm GPs (GSP, GDP, GPP) – Bảo quản thuốc Marketing và thị trường dược phẩm Thực hành về quản lý và cung ứng thuốc Thực hành sản xuất tại các xí nghiệp dược phẩm


Chọn ngành Dược học, sinh viên sẽ ..

–    Được trang bị cơ sở kiến thức liên quan tới kỹ năng chuyên môn.

–    Bổ trợ kỹ năng mềm nhằm khai thác tối đa nhu cầu của người bệnh, nâng cao kỹ năng chuyên ngành

–    Có kiến thức tin học cơ bản giúp người học sử dụng thành thạo phần mềm máy tính hỗ trợ quản lý dược liệu, tra cứu và phát triển kỹ năng bản thân

–    Có trình độ ngoại ngữ Toeic, ngoại ngữ cơ bản đọc hiểu tài liệu và nghiên cứu chuyên môn.

Ngành Dược trường Đại học Công Nghệ Đông Á (EAUT)

Hiện nay có nhiều trường tuyển sinh ngành Dược với nhiều cấp tuyển sinh khác nhau. Cấp đại học bạn có thể chọn ngành Dược trường Đại học Đại học Công Nghệ Đông Á. Một trường đại học với sự đầu tư trực tiếp của tập đoàn POLYCO, mang tới nhiều cơ hội việc làm cho sinh viên.

– Sinh viên ngành Dược tại EAUT được trang bị kiến thức khoa học cơ bản và dược học cơ sở, kỹ năng chuyên môn đầy đủ về dược học như chuyển hóa thuốc trong cơ thể, những phản ứng bất lợi của thuốc, tương tác qua lại giữa các loại thuốc, công thức phối hợp thuốc để tạo hiệu quả chữa bệnh tối ưu và an toàn cho người dùng,…

– Sinh viên ngành Dược còn được cung cấp đủ kiến thức để khi tốt nghiệp có khả năng thực hành vững vàng trong các lĩnh vực của dược học như tư vấn sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả; sản xuất và phân phối thuốc, kiểm nghiệm, quản lý nhà nước về ngành dược.

– Đã xây dựng đội ngũ giảng viên có chuyên môn cao, nhiều năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực y tế.

– Cùng với hệ thống phòng học, phòng thí nghiệm, trang thiết bị hiện đại và tạo điều kiện học tập tốt nhất cho sinh viên.

– Song song đó, sinh viên ngành Dược học của EAUT còn được rèn luyện những kỹ năng cơ bản cần thiết để có thể trình bày, tổ chức thực hiện các dự án thuộc lĩnh vực Y tế, Dược học cũng như kỹ năng nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích tài liệu.

– Nhà trường liên kết với nhiều doanh nghiệp chuyên về dươc, tạo điều kiện cho sinh viên có cơ hội đi thực tập, trải nghiệm thực tế tại các phòng thí nghiệm, sản xuất của doanh nghiệp từ những năm đầu của đại học

Ngành Dược học là một trong những ngành học đã và đang được đánh giá cao trong xã hội hiện nay và có cơ hội phát triển nghề nghiệp rất tốt. Bài viết này cũng đã cung cấp những thông tin cần thiết để bạn có thể hiểu phần nào về ngành Dược học. Trường Đại học Công Nghệ Đông Á sẽ là nơi đào tạo, cung cấp kiến thức và những trang bị cần thiết để sinh viên vững tin để thực hiện ước mơ trở thành một điều dưỡng viên chuyên nghiệp trong tương lai.

– Chương trình đào tạo: Tại đây


Nhu cầu nhân lực

Theo thống kê từ Baomoi.com, trung bình dược sĩ đại học trong cả nước hiện đạt 1,76 dược sĩ đại học/10.000 dân. Tuy nhiên tỷ lệ phân bố không đồng đều, có đến 48,37% số cán bộ dược có trình độ đại học làm việc tại hai thành phố lớn là Hà Nội và TP Hồ Chí Minh, còn những tỉnh khác trong cả nước chỉ có 2,84% tổng số dược sĩ. Nếu để đáp ứng đủ nhu cầu cần tới 25000 cử nhân dược sĩ. Có thể thấy nhân lực đầu ra và cơ hội phát triển của ngành dược trên toàn quốc là rất lớn.

Triển vọng nghề nghiệp ngành dược học

Sinh viên học ngành điều dưỡng ra trường tương lai vô cùng rộng mở. Những vị trí mà sinh viên ngành Dược học có thể làm việc ngay sau khi tốt nghiệp như:

–    Nghiên cứu sinh tại Viện, trung tâm kiểm nghiệm kiểm soát chất lượng thuốc, xác định nguồn gốc của thuốc giả, thuốc kém chất lượng.

–    Trợ giảng, kỹ thuật viên, giảng viên khoa dược tại các trường Y Dược

–    Dược sĩ lâm sàng (chuyên gia về các xét nghiệm sinh hóa lâm sàng) tại bệnh viện, nghiên cứu, tương tác và hướng dẫn dùng thuốc cho những trường hợp bệnh nhân có bệnh tình đặc biệt.

–    Dược trình viên cho Công ty sản xuất hoặc nhập khẩu Dược phẩm và các chế phẩm y tế, trung tâm y tế khám chữa bệnh,…

–    Kỹ thuật viên tại Phòng thí nghiệm y dược học, trung tâm phân tích thí nghiệm, …

–    Chăm sóc khách hàng là những đối tượng đặc biệt tại những cơ sở y tế trong và ngoài nước có trụ sở tại Việt Nam.

–    Dược sĩ làm việc tại các cơ sở bán lẻ, tư vấn sử dụng thuốc và sức khỏe cho cộng đồng.

Tùy vào nguyện vọng, năng lực cá nhân Dược sĩ có thể đảm nhận ở nhiều vị trí khác nhau như:

  • Làm việc tại các Bệnh viện: Dược sĩ chịu trách nhiệm cung ứng đảm bảo chất lượng thuốc về số lượng lẫn chất lượng, tham vấn với bác sĩ trong việc kê toa, cảnh báo tương tác, hướng dẫn dùng thuốc cho những đối tượng đặc biệt.
  • Làm việc tại cơ sở sản xuất: Dược sĩ sẽ nghiên cứu quy trình sản xuất, công thức, dạng bào chế, hoạt chất mới, theo dõi quy trình sản xuất, đảm bảo thuốc sản xuất ra đạt chất lượng tốt, nuôi trồng, chiết xuất dược liệu…
  • Làm việc tại các trường y dược: Công tác tại khoa dược của các trường y dược với vai trò là giảng viên, kỹ thuật viên,…
  • Làm việc tại viện, trung tâm kiểm nghiệm: Dược sĩ có vai trò kiểm tra chất lượng thuốc, phát hiện thuốc giả, thuốc kém chất lượng,…
  • Tại cơ sở kinh doanh: Dược sĩ làm việc tại các cơ sở bán lẻ (Nhà thuốc), bán buôn (công ty phân phối) hay công ty nhập khẩu.

Ngoài ra sinh viên sau khi ra trường còn có thể đảm nhận công việc với nhiều vai trò như: Trình dược viên, nhân viên tư vấn dược, các đơn vị có nhu cầu sử dụng Dược sĩ trình độ từ đại học. Đó cũng chính là lý do ngành dược vinh dự nằm trong top 10 những ngành có triển vọng trong tương lai, tạo bước đệm vững chắc cho những ai theo đuổi nó.

– Mỗi ngành học sẽ tương ứng với mức học phí khác nhau. Học phí của ngành Dược học năm học 2024 – 2025 dự kiến sẽ là 17.500.000đ/kỳ học.

– Đặc biệt, điểm chung về mức thu học phí của trường Đại học Công nghệ Đông Á là cam kết các năm học không tăng học phí và không thu phụ phí trong suốt quá trình học tập của sinh viên.

– Một năm học kéo dài 10 tháng, chia làm 2 kỳ, mỗi kỳ 5 tháng, nghỉ hè và tết 2 tháng

– Có thể đóng tiền học theo kỳ hoặc cả năm

– Sinh viên có thể theo dõi tình trạng việc đóng học phí trên trang sinhvien.eaut.edu.vn

Xem thêm chi tiết về bảng học phí dự kiến của 20 ngành, chuyên ngành  tại đây

 

Trường Đại học Công nghệ Đông Á có đội ngũ lãnh đạo, giảng viên là các nhà giáo, nhà khoa học đầu ngành như Giáo sư, Tiến sĩ Đinh Văn Thuận – Hiệu trưởng đạt Giải thưởng Hồ Chí Minh năm 2005 với cụm công trình “Nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ cơ khí – tự động hóa trong công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm” đem lại những giá trị to, góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển nền kinh tế quốc dân, khoa học, kỹ thuật, văn học, nghệ thuật.
Bên cạnh đó, trường còn có đội ngũ kỹ thuật viên, nhân viên giàu kinh nghiệm và đội ngũ giảng viên thỉnh giảng uy tín, tham gia giảng dạy tại trường.

Danh sách cán bộ chủ chốt của ngành

  • 2 2
    TS. Nguyễn Xuân Trường
  • Quá trình đào tạo:
    • 1999- 2003: Tiến sĩ, chuyên ngành Sinh lý học, Học viện Quân Y
    • 1997- 1999: Thạc sĩ, chuyên ngành Sinh lý học, Học viện Quân Y
    • 1982- 1987: Bác sỹ, chuyên nganhd Đa khoa, Đại học Y Thái Nguyên
    • 1996- 2010: Dược sỹ, chuyên ngành đa khoa, Đại học Dược Hà Nội
    Quá trình công tác:
    • 1978- 1982: Bộ đội, Quân đoàn 26- Quân khu 1
    • 1982- 1987: Sinh viên- Đại học Y Thái Nguyên
    • 1990- 2011: Giảng viên chính, phụ trách bộ môn Dược lực- Đại học Dược Hà Nội
    • 2011- 2018: Trưởng khoa chuyên môn, Trường Cao đẳng Y Dược Phú Thọ
    • 2018- Nay: Trưởng khoa Dược- Đièu dưỡng, nay là khoa Dược trường Đại học Công nghệ Đông Á
    Công trình nghiên cứu khoa học điển hình:
    – 2011: Xây dựng videoclip “Tác dụng của thuốc trên huyết áp chó”, đề tài cấp trường
    – 2011- 2012: Xây dựng tiêu chuẩn nghề Quốc gia cho nghề kỹ thuật thiết bị sản xuất Dược, đề tài cấp Bộ, thành viên
    – 2011- 2012: Xây dựng tiêu chuẩn nhề Quốc gia cho nghề kỹ thuật Dược, đề tài cấp bộ, thành viên
    – 2011- 2012: Xây dựng tiêu chuẩn nhề Quốc gia cho nghề kỹ thuật thiết bị Dược, đề tài cấp bộ, thành viên
    – 2009: Sách “Giải phẫu sinh lý người”, chủ biên, nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam
    – 2011: “Đánh giá hiệu quả điều trị của Enoxaparin trong dự phòng huyết khối trên bệnh nhân nặng tại khoa điều trị tích cực, bệnh viện Bạch Mai”.
    – 2011: “Nghiên cứu tính đa dạng loài của chi Astergillus. Mich.exFr. trên 2 vị thuốc Thục đoạn và Thạch xương bồ đang lưu hành ở các hiệu thuốc đông dược thuộc địa bà Hà Nội”. Tạp chí nghiên cứu Dược và thông tin thuốc
    – 2017: “Nghiên cứu tác dụng giãn mạch vành và co bóp cơ tim của bốn phân đoạn cao chiết dong riềng đỏ (Canna sp.) trên tim thỏ cô lập. Tạp chí Dược học
    – 2015: “Đánh giá việc sử dụng phác đồ TDF + 3TC + EFV/NVP trên bệnh nhân HIV/AIDS tại bệnh viện 09 Hà Nội”. Tạp chí Dược học
    – 2016: Sách “Thực tập Sinh lý giải phẫu”, Trường Đại học Dược Hà Nội
    – 2017: “Nghiên cứu tác dụng giãn mạch vành và co bóp cơ tim của bốn phân đoạn cao chiết dong riềng đỏ (Canna sp.) trên tim thỏ cô lập. Tạp chí Dược học
    – 2017: “Nghiên cứu tác dụng giãn mạch vành và co bóp cơ tim của bốn phân đoạn cao chiết dong riềng đỏ (Canna sp.) trên tim thỏ cô lập. Tạp chí Dược học
    – 2017: “Chiết xuất, phân lập và xác định cấu trúc hai hợp chất từ dong riềng đỏ (Canna sp.). Tạp chí Dược học
    – 2023:Xây dựng phương pháp định lượng đồng thời Acid rosmarinic, Sinensetin trong dược liệu Râu mèo (Herba Orthosiphonis spiralis) bằng hệ thống Sắc ký lỏng hiệu năng cao. VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences
    – 2023: Định lượng đồng thời acid chlorogenic, acid caffeic và rutin trong dược liệu Hy thiêm bằng phương pháp HPVNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical SciencesLC.

 

  • 1 2
    TS. Nguyễn Ngọc Liên
  • Quá trình đào tạo:
    • 2017-2020: Tiến sĩ công nghệ sinh học nông – y – dược, trường ĐH Khoa học và công nghệ Hà Nội (USTH)
    • 2014-2016: Thạc sĩ công nghệ sinh học – dược học, ngành Y sinh, trường ĐH Khoa học và công nghệ Hà nội (USTH) Thạc sĩ công nghệ sinh học – dược học, ngành Y sinh, trường ĐH Montpellier, Pháp
    • 2011-2014: Cử nhân khoa học và công nghệ, ngành Công nghệ sinh học và dược học, trường ĐH Khoa học và công nghệ Hà Nội (USTH)
    Quá trình công tác:
    • 2023 – nay: Phó trưởng khoa Dược, trường ĐH Công nghệ Đông Á (EAUT)
    • 2022 – 2023: Giảng viên khoa Dược, trường ĐH Kinh Bắc
    • 2016 – 2017: Nghiên cứu viên, Khoa nghiên cứu và phát triển thuốc, trường ĐH Quốc gia Chungnam, Hàn Quốc
    Công trình nghiên cứu khoa học điển hình:
    2022: “Ionomics and metabolomics analysis reveal the molecular mechanism of metal tolerance of Pteris vittata L. dominating in a mining site in Thai Nguyen province, Vietnam”, Enviromental Science adn Pollution Research2021:”Developent of a Pteris vittata L. compound of database by widely targeted metabolomics profiling”, Biomedical Chromatography2021: “Phytochemical screening and potential antibacterial activity of defatted and non-defatted methanolic extarcst of Xao tam phan (Paramignya trimera (Oliv.) Guillaum) peels against multidrug-resistant bacteria”, Scientifica2021: “Evaluation of the heavy metal coaccumulation ability of Pteris vittata L. through by bioaccumulation and translocation factors”, Tạp chí phân tích lý hóa sinh2020: “The interactions among the heavy metals in soils, in weeds and their antioxidant activities under the mining activities in Thai Nguyen province, Vietnam”, Journal of Chemistry2020: “Impact of metal contamination to the emergence of (multi) antibiotic resistant bacteria in Thai Nguyen, Vietnam”, Tạp chí công nghệ sinh học2018: “Antioxidant and cytotoxic activity of cinnamtanin B1 – an overexpression compound of Pteris vittata L. under heavy metal stress”, tạp chí Dược liệu.

A. Mục tiêu chung: Chương trình giáo dục trình độ đào tạo đại học ngành Dược học tại Trường Đại học Công nghệ Đông Á tạo ra môi trường học tập tối ưu nhất để người học được trang bị đầy đủ những kiến thức khoa học cơ bản và dược học cơ sở, kiến thức và kỹ năng chuyên môn cơ bản. Đạo đức làm nghề và những kỹ năng mềm bổ trợ và phát triển cho ngành Dược.
B. Chuẩn đầu ra theo từng yêu cầu cụ thể:
1. Yêu cầu về đạo đức, nhân cách, lối sống:

–    Có lập trường chính trị tư tưởng vững vàng, ý thức tổ chức kỷ luật tốt, hiểu biết về các giá trị đạo đức và ý thức trách nhiệm công dân;

–    Có hiểu biết về văn hóa – xã hội, pháp luật;

–    Có phẩm chất đạo đức làm nghề;

–    Có ý thức học tập để nâng cao năng lực và trình độ;

–    Có ý thức rèn luyện nhân phẩm khi làm nghề.
2. Yêu cầu về kiến thức, chuyên môn:

–    Hiểu các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam;

–    Có kiến thức cơ bản về marketing và thị trường dược phẩm

–    Có kiến thức cơ bản về đặc tính từng loại thuốc nhằm nghiên cứu những chủng loại mới.

–    Có kiến thức thực hành về quản lý và cung ứng thuốc trong từng mô hình kinh doanh như bệnh viện, nhà thuốc, công ty, …

–    Hiểu biết các vấn đề thuộc lĩnh vực chuyên môn: Có kiến thức dược học cơ sở và chuyên ngành trong lĩnh vực y tế; Có kiến thức khoa học trong việc sản xuất, điều chế dược phẩm, kiểm nghiệm, bảo quản và xử lý những tác dụng phụ không muốn; Có năng lực quản lý, phân phối dược phẩm; Có kỹ năng quản lý, khai thác doanh nghiệp, kỹ năng giao tiếp.

– Trình độ ngoại ngữ: TOEIC 450

3. Yêu cầu về kỹ năng làm việc

–    Có các kỹ năng nghề nghiệp sau: – Có kỹ năng pháp chế dược phẩm, tham gia nghiên cứu và lên phác đồ điều trị bằng dược phẩm cho bệnh nhân; Giải phẫu, sinh lý, vi sinh, ký sinh, hóa lý dược, hóa phân tích,…

–    Được trang bị các kỹ năng mềm: – Có kỹ năng chăm sóc từng đối tượng bệnh nhân đặc biệt như trẻ nhỏ, người già; Kỹ năng giao tiếp với bệnh nhân (thường là những đối tượng có cảm xúc tiêu cực); Kỹ năng quản lý nhân sự khi kinh doanh theo mô hình nhỏ hoặc trong công ty, trung tâm, ..
4. Vị trí việc làm sau tốt nghiệp:

–    Có thể làm việc tại các cơ sở khám chữa bệnh của nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, …

–    Công việc chuyên môn về dược trong ngành y tế

–    Kiểm định, quản lý chất lượng thuốc

–    Kinh doanh nhà thuốc, kinh doanh dịch vụ chăm sóc y tế tại nhà

–    Trợ giảng, giảng viên tại các trường Y dược.
5. Khả năng học tập và nâng cao trình độ sau tốt nghiệp

–    Có khả năng nâng cao trình độ và chuyển đổi linh hoạt trong các lĩnh vực liên quan tới chuyên ngành y tế

–    Nghiên cứu và phát triển dược phẩm từ những kiến thức cơ bản kết hợp với những công trình nghiên cứu về y tế của trong và ngoài nước

Giới ThiệuNội DungViệc làmHọc PhíGiảng ViênChuẩn Đâu Ra

Trong những năm gần đây khi chất lượng cuộc sống ngày càng được nâng cao thì nhu cầu về chăm sóc sức khỏe cũng được người dân quan tâm đáng kể. Cùng với việc mở rộng các cơ sở y tế để phục vụ người dân, vấn đề nguồn nhân lực ngành điều dưỡng cũng được đưa ra bàn thảo khi hiện nay số lượng người lao động hoạt động trong ngành này đang thiếu hụt trầm trọng. Vậy nên ngành Điều dưỡng được đông đảo thí sinh quan tâm tìm hiểu và lựa chọn bởi triển vọng nghề nghiệp của sinh viên tốt nghiệp ngành là vô cùng rộng mở.

Ngành Điều dưỡng là gì ?

Ngành Điều dưỡng là ngành học trang bị kiến thức y tế, kỹ năng thực hành y học, am hiểu nguyên tắc và quy trình chăm sóc bệnh nhân. Điều dưỡng viên được đào tạo với nhiệm vụ hỗ trợ các bác sĩ, dược sĩ, kỹ thuật viên và các nhân viên khác trong hệ thống y tế để thực hiện chăm sóc sức khỏe phục vụ nhu cầu của người dân.

Đào tạo ngành điều dưỡng

Các khối xét tuyển:

A00: Toán, Vật lý, Hóa học

A02: Toán, Vật lý, Sinh Học

B00: Toán, Hóa học, Sinh Học

D07: Toán, Hóa học, Tiếng Anh

Chương trình Đào tạo

Theo học chương trình học ngành điều dưỡng các bạn sẽ được đào tạo từ kiến thức chuyên ngành từ cơ bản đến nâng cao như:

  • Quy trình điều dưỡng khi chăm sóc bệnh nhân.
  • Quy trình điều dưỡng cho từng đối tượng cụ thể: người già, trẻ em,…
  • Các kiến thức y khoa về hồi sức – cấp cứu, phục hồi chức năng,…
  • Quản lý việc sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, đúng chỉ dẫn bác sĩ.
  • Quy trình thực hiện y lệnh của bác sĩ.
  • Quy trình vận hành, bảo quản, sử dụng dụng cụ y khoa.

Nên học ngành Điều dưỡng ở EAUT

Điều dưỡng là một ngành đòi hỏi sự cẩn trọng, có hệ thống kiến thức tổng quát về ngành y để xử lý mọi trường hợp phát sinh. Hơn nữa, người học điều dưỡng phải thường xuyên cập nhật những thiết bị kỹ thuật, máy móc mới trong y học để có thể hỗ trợ tốt hơn cho các bộ phận khác trong hệ thống y tế. Đặc biệt, đối với ngành này, sinh viên phải thường xuyên được thực tập trong môi trường thực tế tại các trung tâm y tế hoặc bệnh viện để có thể tích lũy kinh nghiệm, kỹ năng cần thiết, mang lại cơ hội nghề nghiệp tốt hơn khi ra trường. Do đó, các bạn phải đưa ra cho mình sự lựa chọn đúng đắn khi chọn trường phù hợp để tham gia học tập, phải chọn một môi trường với chương trình đào tạo tiên tiến, tạo điều kiện tốt nhất cho sinh viên tiếp cận với thực tế công việc.

Khoa Điều dưỡng Đại học Công Nghệ Đông Á:

  • Đã xây dựng đội ngũ giảng viên có chuyên môn cao, nhiều năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực y tế.
  • Cùng với hệ thống phòng học, phòng thí nghiệm, trang thiết bị hiện đại và tạo điều kiện học tập tốt nhất cho sinh viên.
  • Đại học Công Nghệ Đông Á đã tiến hành ký kết hợp tác với tập đoàn giáo dục F+U( Đức) ngành điều dưỡng để tham khảo chương trình đào tạo và mời các y tá giàu kinh nghiệm sang thỉnh giảng giúp sinh viên Điều dưỡng tiếp cận được chương trình đào tạo tiên tiến trên thế giới.
  • EAUT đã hợp tác với nhiều bệnh viện cũng như trung tâm y tế để phục vụ nhu cầu thực tập cho sinh viên ngành Điều dưỡng, tiếp xúc với nghề nghiệp thực tế ngay từ những năm đầu của đại học.
  • Chương trình đạo tạo: Tại đây

Ngành Điều dưỡng ra trường làm gì

Trong bối cảnh xã hội phát triển đi kèm với tốc độ già hóa dân số nhanh, việc chăm sóc sức khỏe cho những người ốm đau hay người già ngày càng cao. Vì thế, ngành Điều dưỡng hiện nay đang cần rất nhiều nhân lực. Sau khi tốt nghiệp ngành điều dưỡng sinh viên ngành có thể làm việc sau khi tốt nghiệp như:

Chuyên ngành:

  • Sinh viên ngành Điều dưỡng có cơ hội phát triển làm việc tại nhiều quốc gia có tỷ lệ dân số già hóa cao với mức thu nhập hấp dẫn.
  • Làm việc tại nhiều bệnh viện, cơ sở y tế trong nước và có thể tu nghiệp để định cư ở nước ngoài.
  • Chăm sóc người bệnh; tư vấn, giáo dục về sức khỏe cho người bệnh; tham gia các hoạt động y tế tại địa phương như công tác tuyên truyền, tư vấn, phát hiện sớm bệnh dịch; làm tốt công tác quản lý ngành, tham gia vào việc tổ chức và đào tạo cán bộ điều dưỡng và các nhân viên y tế; …
  • Ngoài các công việc tại bệnh viện hay cơ sở y tế trong nước, sau khi ra trường Điều dưỡng viên còn có cơ hội được học tập và làm việc tại các nước trong khu vực như Nhật Bản, Singapore, những nơi đang thiếu hụt nhân lực trong ngành điều dưỡng

Giảng dạy:

  • Trợ giảng, kỹ thuật viên hoặc trở thành Giảng viên cho các trường Đại học, Cao đẳng.
  • Các trung tâm y tế cấp cơ sở/phường/xã đều cần nhân lực điều dưỡng có trình độ để làm việc và giảng dạy các kỹ năng về chuyên ngành điều dưỡng.

Nghiên cứu:

  • Phát triển nền Y tế nước nhà bằng việc trở thành Thạc Sĩ/ Tiến Sĩ nghiên cứu chuyên ngành.
  • Cử nhân Điều dưỡng cho phép bạn học tập, làm việc tại các bệnh viện, phòng khám lớn cả của trong và ngoài nước.

– Mỗi ngành học sẽ tương ứng với mức học phí khác nhau. Học phí của ngành Điều dưỡng năm học 2024 – 2025 dự kiến sẽ là 13.500.000đ/kỳ học.

– Đặc biệt, điểm chung về mức thu học phí của trường Đại học Công nghệ Đông Á là cam kết các năm học không tăng học phí và không thu phụ phí trong suốt quá trình học tập của sinh viên.

– Một năm học kéo dài 10 tháng, chia làm 2 kỳ, mỗi kỳ 5 tháng, nghỉ hè và tết 2 tháng

– Có thể đóng tiền học theo kỳ hoặc cả năm

– Sinh viên có thể theo dõi tình trạng việc đóng học phí trên trang sinhvien.eaut.edu.vn

Xem thêm chi tiết về bảng học phí dự kiến của 20 ngành, chuyên ngành  tại đây

Trường Đại học Công nghệ Đông Á có đội ngũ lãnh đạo, giảng viên là các nhà giáo, nhà khoa học đầu ngành như Giáo sư, Tiến sĩ Đinh Văn Thuận – Hiệu trưởng đạt Giải thưởng Hồ Chí Minh năm 2005 với cụm công trình “Nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ cơ khí – tự động hóa trong công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm” đem lại những giá trị to, góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển nền kinh tế quốc dân, khoa học, kỹ thuật, văn học, nghệ thuật.
Bên cạnh đó, trường còn có đội ngũ kỹ thuật viên, nhân viên giàu kinh nghiệm và đội ngũ giảng viên thỉnh giảng uy tín, tham gia giảng dạy tại trường.

Danh sách cán bộ chủ chốt của ngành

  • Nguyen Thi Hong Anh
    TS. Nguyễn Thị Hồng Anh
  • Quá trình đào tạo:
    • 2017-2023: Tiến sĩ chuyên ngành Điều dưỡng, trường ĐH Chiang Mai
    • 2010-2012: Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý bệnh viện, trường ĐH Y tế Công cộng
    • 2002-2006: Cử nhân điều dưỡng, trường ĐH Y Hà Nội
    Quá trình công tác:
    • 2023- Nay: Quyền Trưởng khoa Dược – Điều dưỡng, nay là khoa Dược trường Đại học Công nghệ Đông Á
    • 2013-2023: Phó trưởng bộ môn Y học cơ sở, Khoa Điều dưỡng, trường ĐH Pheikaa
    • 2008-2013: Chuyên viên, văn phòng TƯ Hiệp hội Điều dưỡng Việt Nam
    • 2007: Điều dưỡng tập sự, BV Tai mũi họng TƯ
    • 2006: Điều dưỡng tập sự, BV Việt Pháp Hà Nội
    Công trình nghiên cứu khoa học điển hình:
    1. Anh T.H Nguyen, Wipada Kunaviktikul, Teresa E. Stone, Acharaporn Sripusanapan, Petsuni Thungjaroenkul, Dung T.T. Pham (2022), “The implementation of a competency-based nursing curriculum in a developing country: A qualitative descriptive study”, F1000 Research, August 2022, DOI:10.12688/f1000research.122867.1.
    2. Shefaly Shorey, Emily Ang, Ns. Syamikar Baridwan, Sheila R.Bonito, Luz Barbara P.Dones, Jo Leah A.Flores, Rachel Freedman-Doan, HirokiFukahori, Kayo Hirooka, Virya Koy, Wan Ling Lee, Chia-Chin Lin, Tzu Tsun Luk, Apiradee Nantsupawat, Anh T.H. Nguyen, Mohd Said Nurumal, Souksavanh Phanpaseuth, Agus Setiawan, Takuma Shibuki, Thandar Soe Sumaiyah Jamaluddin, Huy TQ, Sreypeov Tun, Ns. Dwi Nurviyandari Kusuma Wati, Xinyi Xu, Wipada Kunaviktikul (2022), “Salutogenesis and COVID-19 pandemic impacting nursing education across SEANERN affiliated universities: A multi-national study”, Nurse Education Today, 110, DOI: https://doi.org/10.1016/j.nedt.2022.105277
    3. Wipada Kunaviktikul, Emily Ang, Ns. Syamikar Baridwan, Alexandra BelleBernal, Luz Barbara P.Dones, Jo Leah Flores, Rachel Freedman-Doan, Areewan Klunklin, Wan Ling Lee, Chia-Chin Lin, Tzu Tsun Luk, Anh T.H. Nguyen, Mohd Said Nurumal, Agus Setiawan, Thandar Soe Sumaiyah Jamaluddin, T.Q. Huy, Patraporn Tungpunkom, Ns. Dwi Nurviyandari Kusuma Wati, Xinyi Xu, Shefaly Shorey (2022), “Nursing students’ and faculty members’ experiences with online education during COVID-19 across Southeast Asia: A Photovoice study”, Nurse Education Today, 111, DOI: https://doi.org/10.1016/j.nedt.2022.105307
    4. Shizheng Du; Yuling Cao; Tong Zhou; Agus Setiawan; Myat Thandar; Virya Koy; Mohd Said Bin Nurumal; Hong Anh; Wipada Kunaviktikul; Yan Hu (2019), “The knowledge, ability, and skills of primary health care providers in SEANERN countries: A multi-national cross-sectional study”, BMC Health Services Research (2019), 19:602, DOI: https://doi.org/10.1186/s12913-019-4402-9.

 

  • Nguyen Thi Nhu Mai
    ThS. Nguyễn Thị Như Mai
  • Quá trình đào tạo:
    • 2011-2021: Thạc sĩ chuyên ngành Điều dưỡng, trường Đại học Thăng Long
    • 2010-2012: Thạc sĩ chuyên ngành Y tế công cộng, trường ĐH Y tế Công cộng
    • 2002-2006: Cử nhân điều dưỡng, trường ĐH Y Hà Nội
    Quá trình công tác:
    • 2006-2023: Giảng viên Bộ môn Điều dưỡng – Khoa Khoa học sức khỏe, trường Đại học Thăng Long
    • 2017-2018: Giảng viên kiêm Thư ký Bộ môn Điều dưỡng – Khoa Khoa học sức khỏe, trường Đại học Thăng Long
    • T10/2023 đến nay: Phó Trưởng khoa phụ trách hành chính – Khoa Điều dưỡng, Trường Đại học Công nghệ Đông Á.
    Công trình nghiên cứu khoa học điển hình:
     + 2009-2010: Đề tài “Ảnh hưởng của một số yếu tố ngoại cảnh ở bệnh phòng đến giấc ngủ của trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương”
    + 2010-2013: Đề tài “Thái độ đối với nghề nghiệp của sinh viên Điều dưỡng trường Đại học Thăng Long”
    + 2013: Đề tài: “Nhu cầu chăm sóc và phục hồi chức năng của bệnh nhân tai biến mạch máu não khi xuất viện tại bệnh viện Lão khoa Trung ương năm 2013”
    + 2014-2015: Đề tài “Nhu cầu chăm sóc và phục hồi chức năng của bệnh nhân tai biến mạch máu não khi xuất viện tại bệnh viện Lão khoa Trung ương năm 2013”
    + 2015: Đề tài “Kiến thức, thái đô, thực hành về phòng bệnh viêm gan B của sinh viên Điều dưỡng Trường Đại học Thăng Long”
    + 2016: Đề tài “Trầm cảm sau sinh của các bà mẹ có con điều trị tại khoa sơ sinh bệnh viện Saint paul”
    + 2020-2021: Đề tài “Tình trạng đau sau đẻ trên sản phụ tại khoa Sản thường Bệnh viện Phụ sản Trung ương và một số yếu tố liên quan”
    + 2021-2022: Đề tài “Kiến thức và thái độ về các biện pháp tránh thai của sinh viên ngành Điều dưỡng Trường Đại học Thăng Long”.

  1. Mục tiêu chung:

Đào tạo cử nhân điều dưỡng có năng lực thực hành nghề nghiệp theo pháp luật, tiêu

chuẩn đạo đức nghề nghiệp và năng lực nghề nghiệp điều dưỡng ở trình độ đại học; có ý thức

phục vụ nhân dân; có sức khỏe và năng lực tư duy; làm việc độc lập và phối họp, tự học và

nghiên cứu khoa học, quản lý và phát triển nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu chăm sóc, bảo vệ và

nâng cao sức khỏe nhân dân.

  1. Chuẩn đầu ra theo từng yêu cầu cụ thể:
  2. Yêu cầu về đạo đức, nhân cách, lối sống:

Có lập trường chính trị tư tưởng vững vàng, ý thức tổ chức kỷ luật tốt, hiểu biết về các

giá trị đạo đức và ý thức trách nhiệm công dân;

Có hiểu biết về văn hóa – xã hội, kinh tế và pháp luật;

Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp;

Có ý thức học tập để nâng cao năng lực và trình độ;

Có ý thức rèn luyện sức khỏe để làm việc;

Trung thực, có trách nhiệm trong công việc và có tinh thần phục vụ vì sức khoẻ nhân

dân;

Giao tiếp có hiệu quả với đồng nghiệp, người bệnh và cộng đồng;

Tận tụy với sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khoẻ nhân dân;

Tôn trọng, cảm thông, chia sẻ và hết lòng phục vụ người bệnh và khách hàng;

Người điều dưỡng thực hành nghề nghiệp theo luật pháp, chính sách của nhà nước về

công tác chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân;

Trung thực, khách quan, thận trọng, ý thức làm việc hiệu quả trong thực hành nghề

nghiệp, chân thành hợp tác với đồng nghiệp;

Tôn trọng quyền của người bệnh, giữ gìn bí mật thông tin của người bệnh;

Có ý thức phát triển nghề nghiệp, học tập liên tục và suốt đời.

  1. Yêu cầu về kiến thức, chuyên môn:

Hiểu các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và

đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam;

Có kiến thức cơ bản trong trong lĩnh vực Khoa học xã hội và Khoa học cơ bản;

Có kiến thức vững vàng về khối ngành chăm sóc sức khỏe và ngành điều dưỡng, hiểu rõ 

Những nguyên tắc thực hành điều dưỡng, chăm sóc lấy người bệnh làm trung tâm,

Có kiến thức vững vàng về sự tác động qua lại giữa môi trường và sức khỏe con người;

Các biện pháp duy trì và cải thiện điều kiện sống để bảo vệ và nâng cao sức khỏe;

Có kiến thức tổng quát về cấu tạo và chức năng của cơ thể con người ở trạng thái bình

thường và bệnh lý;

Có kiến thức về các quy định về pháp luật trong công tác khám chữa bệnh;

Hiểu biết về phương pháp luận nghiên cứu khoa học trong công tác điều dưỡng;

Thực hiện đầy đủ 12 điều Y đức;

Tuân thủ đúng 8 chuẩn đạo đức nghề nghiệp Điều dưỡng viên;

Có năng lực tự chủ và trách nhiệm; năng lực tổ chức quản lý; năng lực phát hiện sớm

dịch bệnh;

Trình độ ngoại ngữ: TOEIC 450;

Sử dụng thành thạo máy vi tính trong học tập và hoạt động nghề nghiệp;

Có khả năng làm việc nhóm;

Vận hành được một số máy móc, trang thiết bị phục vụ công tác Điều dưỡng.

  1. Yêu cầu về kỹ năng làm việc:

Hiểu biết và vận dụng kiến thức về tâm lý y học trong thực hành điều dưỡng;

Áp dụng các kiến thức về khoa học cơ bản, y học cơ sở, y tế cộng đồng và kiến thức

chuyên ngành Điều dưỡng trong việc cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân;

Phân tích và vận dụng được các nguyên lý chăm sóc điều dưỡng, các quy trình kỹ

thuật điều dưỡng cơ bản, và các kỹ thuật điều dưỡng chuyên khoa tại bệnh viện và cộng đồng

trong việc chẩn đoán điều dưỡng, lập kế hoạch chăm sóc và phòng bệnh cho cá nhân, gia

đình và cộng đồng;

Hiểu biết rõ 25 tiêu chuẩn năng lực của cử nhân điều dưỡng Việt Nam (Hội nhập với

18 tiêu chuẩn năng lực của cử nhân điều dưỡng Đông Nam Á và Tây thái bình dương) trong

công tác chăm sóc người bệnh, công tác quản lý điều dưỡng và hành nghề điều dưỡng;

Có đủ kỹ năng thực hành nghề nghiệp cần thiết.

  1. Vị trí việc làm sau tốt nghiệp:

Điều dưỡng viên, điều dưỡng trưởng tại các cơ sở y tế trong và ngoài nước;

Các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp y tế;

Các Trung tâm, Viện nghiên cứu về điều dưỡng;

Các cơ quan quản lý nhà nước về y tế.

  1. Khả năng học tập và nâng cao trình độ sau khi tốt nghiệp:

Có khả năng học tập chuyển đổi linh hoạt trong các lĩnh vực đào tạo có liên quan đến

chuyên ngành;

Có khả năng tự học tập và nghiên cứu tài liệu để nâng cao trình độ và cập nhật các

kiến thức mới trong công việc;

Có khả năng theo học các khóa đào tạo chuyên đề sau đại học (điều dưỡng chuyên

khoa); thạc sĩ, tiến sĩ (điều dưỡng, quản lý bệnh viện, y tế công cộng,…).